I. Thông tin chung #
STT | Thông tin | Nội dung chi tiết |
---|---|---|
1 | Tên thủ tục |
Thủ tục Thẩm định, phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho LNG có dung tích kho dưới 5.000m3 |
2 | Mã thủ tục | 2.000427 |
3 | Số quyết định |
01/QĐ-BCT |
4 | Loại thủ tục | TTHC không được luật giao cho địa phương quy định hoặc quy định chi tiết |
5 | Lĩnh vực | Dầu khí |
6 | Cấp thực hiện | Cấp Tỉnh |
7 | Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Người nước ngoài, Cán bộ, công chức, viên chức, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài, Hợp tác xã |
8 | Cơ quan thực hiện | Sở Công thương |
9 | Cơ quan có thẩm quyền | Không có thông tin |
10 | Kết quả thực hiện | QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH ĐỐI VỚI KHO LNG CÓ DUNG TÍCH KHO DƯỚI 5000M3 |
11 | Tham khảo | Cổng Dịch vụ công quốc gia (Xem thêm) |
II. Căn cứ pháp lý #
STT | Số ký hiệu | Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|---|
1 | 92/2006/NĐ-CP | Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội | 07-09-2006 | Chính phủ |
2 | 04/2008/NĐ-CP | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội | 11-01-2008 | Chính phủ |
3 | 107/2009/NĐ-CP | Về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng | 26-11-2009 | Chính phủ |
4 | 39/2013/TT-BCT | Quy định trình tự, thủ tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch và quản lý đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho khí dầu mỏ hóa lỏng, kho khí thiên nhiên hóa lỏng | 30-12-2012 | Bộ Công thương |
III. Văn bản liên quan #
Văn bản pháp lý
92/2006/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội CHÍNH PHỦ
Chính phủ | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 92/2006/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ văn bản số 484/UBTVQH11 ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực (trừ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là bản đồ thể hiện phương án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định cho thời kỳ quy hoạch. Hệ thống bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: bản đồ hành chính; bản đồ quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu; bản đồ hiện trạng và quy hoạch phân bố các điểm dân cư và đô thị; bản đồ quy hoạch các khu công nghiệp và các công trình chủ yếu; bản đồ quy hoạch tổ chức không gian lãnh thổ; bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước là luận chứng phát triển kinh tế -
xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý trên lãnh thổ quốc gia trong một thời gian xác định.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ là luận chứng phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý trên lãnh thổ nhất định trong một thời gian xác định.
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực là luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành, lĩnh vực hợp lý trong thời kỳ dài hạn trên phạm vi cả nước và trên các vùng, lãnh thổ.
5. Sản phẩm chủ yếu là những sản phẩm có ý nghĩa quyết định lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
6. Vùng kinh tế - xã hội là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các hoạt động kinh tế - xã hội tương đối độc lập, thực hiện sự phân công lao động xã hội của cả nước. Đây là loại vùng phục vụ việc hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ cũng như để quản lý các quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên mỗi vùng của đất nước.
7. Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước.
Điều 4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, Vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
3. Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh; quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu cấp quốc gia; quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
Điều 5. Thời kỳ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập cho thời kỳ 10 năm, có tầm nhìn từ 15 - 20 năm và thể hiện cho từng thời kỳ 5 năm. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
Điều 6. Nguyên tắc chung trong việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai; cụ thể hóa mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong không gian lãnh thổ cả nước, vùng, làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy
hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch đất đai; đồng thời, quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch đất đai giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn sau.
2. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, phù hợp giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Quy hoạch cả nước phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch vùng và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đồng thời các quy hoạch vùng và ngành, lĩnh vực giai đoạn trước làm căn cứ để lập quy hoạch cả nước cho giai đoạn sau. Quy hoạch phát triển ngành phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch vùng và quy hoạch cấp tỉnh, đồng thời quy hoạch cấp tỉnh giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch phát triển ngành giai đoạn sau. Quy hoạch phát triển các lãnh thổ lớn phải đi trước một bước làm căn cứ cho lập quy hoạch của lãnh thổ nhỏ hơn; đồng thời, quy hoạch của lãnh thổ nhỏ hơn giai đoạn trước làm căn cứ cho lập quy hoạch lãnh thổ lớn hơn của giai đoạn sau.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa yêu cầu trước mắt với lâu dài; gắn hiệu quả bộ phận với hiệu quả tổng thể, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
4. Bảo đảm tính khoa học, tính tiên tiến, liên tục và kế thừa; dựa trên các kết quả điều tra cơ bản, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chí, chỉ tiêu có liên quan để xây dựng quy hoạch.
5. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Điều 7. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo định kỳ 5 năm một lần. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung quy hoạch cho 5 năm tiếp theo.
2. Hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, nếu cần thay đổi, điều chỉnh, bổ sung cục bộ hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới làm thay đổi từng phần nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch đó phải được nghiên cứu điều chỉnh cục bộ kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.
3. Nội dung điều chỉnh là một bộ phận cấu thành của nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm lập, trình duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nào thì có trách nhiệm lập và trình duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đó.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nào thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đó.
Điều 8. Kinh phí lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước và có chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Kinh phí cho công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được cân đối trong kế hoạch hàng năm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hàng năm cho công tác lập quy hoạch; đồng thời, hướng dẫn các Bộ, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện.
3. Kinh phí cho công tác quy hoạch phải được sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm.
Điều 9. Định mức đơn giá chi phí cho lập, thẩm định dự án quy hoạch
Định mức đơn giá chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành.
Điều 10. Trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch
1. Phân cấp lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
a) Chính phủ trình Quốc hội thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp mình và trình Thủ trưởng cấp trên phê duyệt.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm.
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền cho các Sở quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm lập và trình phê duyệt quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
2. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước không đủ điều kiện năng lực thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch thì mời chuyên gia, thuê tư vấn để thực hiện một số công việc nhất định trong công tác lập quy hoạch, nhưng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch phải chịu trách nhiệm về việc lập và trình duyệt quy hoạch.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thuê các cơ quan, tổ chức tư vấn trong nước (kể cả hội nghề nghiệp, hội ngành nghề) và các tổ chức tư vấn quốc tế có chức năng và năng lực đáp ứng yêu cầu lập các dự án quy hoạch.
Các tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ dự án về nội dung, chất lượng và tiến độ thực hiện dự án.
Điều 11. Quản lý quy hoạch
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thực hiện sự phân công của Chính phủ về công tác này. Chính phủ phân công, phân cấp quản lý và trách nhiệm về thực hiện công tác quy hoạch cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn nội dung và phương pháp lập quy hoạch vùng, quy hoạch ngành phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ đối với lĩnh vực mình phụ trách. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nội dung và phương pháp lập quy hoạch phát triển ngành theo chức năng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành phố do mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác quy hoạch trên địa bàn cấp huyện.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê chuẩn có hiệu lực thi hành; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả lập, thẩm định, phê duyệt sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê chuẩn có hiệu lực thi hành; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Sau khi quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trình quy hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, thông báo quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung bí mật quốc gia) cụ thể như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm công bố, thông báo bằng văn bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, các vùng; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý ngành chịu trách nhiệm công bố, thông báo bằng văn bản quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực mình quản lý cho các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan; đồng thời, công khai bằng các hình thức để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố, thông báo bằng văn bản các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, các quy hoạch cụ thể trên địa bàn tỉnh tới các huyện và các ngành; đồng thời, có cơ chế để mọi công dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư có thể dễ dàng tiếp cận nghiên cứu và khai thác.
8. Tất cả các khâu của công tác quy hoạch từ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, công bố quy hoạch, thực hiện quy hoạch đều phải được kiểm tra, giám sát theo các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Các cơ quan nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ của mình có chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra về công tác quy hoạch.
10. Cơ quan trình quy hoạch chịu trách nhiệm về chất lượng và nội dung của quy hoạch trình duyệt.
11. Cơ quan thẩm định phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về kết quả thẩm định.
Chương II NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Mục 1 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẢ NƯỚC
Điều 12. Nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ quốc gia; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh quốc gia về các yếu tố và điều kiện phát triển có tính tới mối quan hệ khu vực và quốc tế.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của cả nước.
Vị trí, điều kiện khách quan và chủ quan của cả nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các vùng lãnh thổ.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng đóng góp của các vùng đối với cả nước, GDP/người, thu ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về giáo dục, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: bảo đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch và giảm mức độ ô nhiễm môi trường.
- Đối với mục tiêu quốc phòng, an ninh: ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt mục tiêu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng các phương án phát triển; xác định hướng phát triển ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ yếu, trong đó xác định chức năng, nhiệm vụ và vai trò đối với cả nước của các vùng.
Lựa chọn phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng và lựa chọn phương án phát triển; phương hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm chủ lực và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Căn cứ để phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế - xã hội trên lãnh thổ cả nước (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị và khu công nghiệp.
Định hướng tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn.
Xác định phương hướng phát triển các vùng kinh tế - xã hội và những lãnh thổ đang kém phát triển, những vùng lãnh thổ có vai trò động lực.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội trên lãnh thổ cả nước và các vùng.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển nguồn và mạng lưới chuyển tải điện.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/1.000.000 và 1/500.000 đối với các khu vực trọng điểm.
Điều 13. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
3. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia) giai đoạn trước.
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng giai đoạn trước.
5. Các quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch đất đai giai đoạn trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hệ thống số liệu thống kê và các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan.
Điều 14. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước
Trình tự lập quy hoạch tổng phát triển kinh tế - xã hội cả nước thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về vùng và cả nước. Nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển, các yếu tố tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới và các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội khác tác động đến quy hoạch của cả nước trong tương
lai. Xác định vị trí, vai trò chủ yếu của các ngành và của từng vùng đối với phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
2. Nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu vĩ mô được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; cung cấp các thông tin đó cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch phát triển và phân bố ngành trên các vùng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội; đồng thời, thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh, bổ sung.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện làm cơ sở để tiến hành quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước trình Chính phủ xem xét, trình Quốc hội thông qua.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong vòng 30 ngày sau khi được Quốc hội thông qua cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các Bộ, ngành và địa phương căn cứ vào đó hiệu chỉnh quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mục 2 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
Điều 15. Các vùng sau đây phải lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Các vùng kinh tế - xã hội.
a) Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái.
b) Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
d) Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
đ) Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 13 tỉnh, thành phố: Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
2. Các vùng kinh tế trọng điểm:
a) Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gồm 8 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
b) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
c) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm 8 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang.
Điều 16. Nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của vùng: phân tích, đánh giá thực trạng khai thác lãnh thổ; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của lãnh thổ trong tổng thể vùng lớn hơn và cả nước, có tính tới mối quan hệ khu vực và quốc tế. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ vùng; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của vùng.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của vùng.
Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy hoạch phát triển.
Vị trí của vùng trong chiến lược phát triển của quốc gia.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và các tiểu vùng lãnh thổ.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển vùng trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Xác định vị trí, vai trò và chức năng của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng đóng góp của vùng đối với cả nước, GDP/người, đóng góp vào ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về giáo dục, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và mức bảo đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch.
- Đối với mục tiêu quốc phòng, an ninh: ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt các mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng các phương án phát triển; xác định hướng phát triển ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ lực, trong đó xác định chức năng, nhiệm vụ và vai trò đối với vùng của các trung tâm đô thị và tiểu vùng trọng điểm.
Lựa chọn phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng và lựa chọn phương án phát triển; phương hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm chủ lực và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Căn cứ để phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ vùng (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị, khu công nghiệp và khu kinh tế.
Định hướng tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; các vùng sản xuất nông, lâm ngư nghiệp tập trung.
Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng bảo đảm yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội của vùng và gắn với vùng khác trong cả nước.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển nguồn và mạng lưới chuyển tải điện.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng Danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/500.000 và 1/250.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
3. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ có liên quan đến vùng.
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia).
5. Các quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hệ thống số liệu thống kê; các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu có liên quan.
Điều 18. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Trình tự lập quy hoạch tổng phát triển kinh tế - xã hội vùng thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về vùng và cả nước. Nghiên cứu các tác động của các yếu tố bên ngoài; tác động (hay chi phối) của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển,
các yếu tố tiến bộ khoa học - công nghệ của thế giới và các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội khác tác động đến quy hoạch của vùng trong tương lai. Xác định vị trí, vai trò chủ yếu của các ngành và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với kinh tế - xã hội của vùng.
2. Xác định vai trò của vùng quy hoạch đối với cả nước và đối với lãnh thổ lớn hơn mà nó nằm trong đó; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu vĩ mô về phát triển kinh tế - xã hội của vùng; cung cấp các thông tin đó cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch phát triển và phân bố ngành trên vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, đồng thời thu nhận thông tin phản hồi để điều chỉnh, bổ sung.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các vùng trong vòng 30 ngày sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các ngành, các địa phương căn cứ vào đó để hiệu chỉnh quy hoạch phát triển ngành và tỉnh, thành phố.
Mục 3 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 19. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh trong vùng và so sánh với các tỉnh lân cận: phân tích, đánh giá thực trạng khai thác lãnh thổ; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của lãnh thổ trong tổng thể vùng lớn hơn và cả nước, có tính tới mối quan hệ khu vực và quốc tế. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ tỉnh; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của tỉnh.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của tỉnh trong vùng và cả nước.
Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy hoạch phát triển.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Khi phân tích và dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển cần chú trọng yếu tố thị trường và xác định các lợi thế so sánh so với các tỉnh khác và có tính tới cạnh tranh quốc tế.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển của tỉnh trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng.
Xác định vị trí, vai trò của tỉnh đối với nền kinh tế của vùng và cả nước, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển của tỉnh. Tác động của chiến lược và quy hoạch cả nước, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành đối với tỉnh trong thời kỳ quy hoạch. Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng đóng góp của tỉnh đối với vùng và cả nước, đóng góp vào ngân sách, GDP/người, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có so sánh với bình quân chung của vùng và cả nước.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về học vấn, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và mức đảm bảo các yêu cầu về môi trường trong sạch theo tiêu chuẩn môi trường (tiêu chuẩn Việt Nam).
- Đối với mục tiêu quốc phòng, an ninh: ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt các mục tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng các phương án phát triển; xác định hướng phát triển ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ lực, trong đó xác định chức năng, nhiệm vụ và vai trò đối với tỉnh và vùng của các trung tâm đô thị và tiểu vùng trọng điểm.
Lựa chọn phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng và lựa chọn phương án phát triển; phương hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm chủ yếu và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Luận chứng phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ tỉnh (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị và khu công nghiệp; phát triển hệ thống khu, cụm công nghiệp; khu kinh tế thương mại, các khu kinh tế đặc thù khác.
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hoá; phát triển làng nghề.
Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực; phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn định dân cư, xoá đói, giảm nghèo.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội của tỉnh và gắn với các tỉnh khác trong vùng và cả nước.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông của tỉnh trong tổng thể mạng lưới giao thông của cả vùng.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới chuyển tải điện gắn với mạng lưới chuyển tải điện của cả vùng.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng. Phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ thống y tế - chăm sóc sức khỏe và các cơ sở văn hoá - xã hội.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
Điều 20. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.
3. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
4. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh.
5. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
6. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia).
7. Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan.
Điều 21. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh
Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về tỉnh và vùng. Nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài; tác động (hay chi phối) của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh. Xác định vị trí, vai trò của các ngành và của từng huyện đối với nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Xác định vai trò của tỉnh đối với vùng và cả nước; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu vĩ mô về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cung cấp các thông tin đó cho các Sở, ngành và các huyện làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch chuyên ngành trên lãnh thổ tỉnh và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong vòng 30 ngày sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho các Bộ, ngành, các huyện, các Sở, ngành làm căn cứ hiệu chỉnh quy hoạch phát triển ngành, huyện và triển khai lập các quy hoạch cụ thể.
Mục 4 QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN
Điều 22. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện bao gồm:
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của huyện trong tỉnh và so sánh với các huyện lân cận: phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của huyện trong tổng thể tỉnh và vùng. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ huyện; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của huyện.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào mục tiêu phát triển của huyện trong tỉnh và vùng.
Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy hoạch phát triển của huyện.
Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng khai thác, bảo vệ chúng.
Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao hơn.
Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Khi phân tích và dự báo các yếu tố và điều kiện phát triển cần chú trọng yếu tố thị trường và xác định các lợi thế so sánh so với các huyện khác và có tính tới cạnh tranh quốc tế.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển huyện trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng.
Xác định vị trí, vai trò của huyện đối với nền kinh tế của tỉnh và vùng, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển của huyện. Tác động của quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành đối với huyện trong thời kỳ quy hoạch. Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị sản xuất), giá trị xuất khẩu, một số sản phẩm chủ yếu và tỷ trọng đóng góp của huyện đối với tỉnh, đóng góp vào ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có so sánh với bình quân chung của tỉnh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về học vấn, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và bảo đảm các yêu cầu về môi trường trong sạch theo tiêu chuẩn môi trường (tiêu chuẩn Việt Nam).
3. Xác định nhiệm vụ để đạt mục tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, định hướng phát triển và phân bố các ngành và lĩnh vực then chốt và các sản phẩm quan trọng và lựa chọn cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch).
Luận chứng phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ huyện (lựa chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị, điểm dân cư tập trung và khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, làng nghề; phát triển hệ thống khu, cụm, điểm công nghiệp, làng nghề; khu thương mại, hệ thống chợ gắn với các điểm dân cư.
Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hoá.
Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực; phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn định dân cư, xoá đói, giảm nghèo.
Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế, xã hội của huyện và gắn với huyện khác trong tỉnh.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông của huyện trong tổng thể mạng lưới giao thông của cả tỉnh.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới chuyển tải điện gắn với mạng lưới chuyển tải điện của cả tỉnh.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng. Phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ thống y tế - chăm sóc sức khỏe và các cơ sở văn hoá - xã hội.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng danh mục dự án đầu tư ưu tiên.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
Điều 23. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
2. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ huyện.
3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp tỉnh).
5. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn trước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu liên quan và dự báo trong tỉnh, huyện và các huyện lân cận.
Điều 24. Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện thực hiện theo các bước sau:
1. Xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có và tổ chức điều tra bổ sung; khảo sát thực tế; thu thập tư liệu, số liệu về huyện và tỉnh (để so sánh). Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện. Xác định vị trí, vai trò của các ngành và của từng xã đối với nền kinh tế - xã hội của huyện.
2. Xác định vai trò của huyện đối với tỉnh và vùng; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện; cung cấp các thông tin đó cho các Sở, ngành làm cơ sở phục vụ xây dựng các quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn huyện.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch. Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; định hướng phát triển và phương án quy hoạch; định hướng tổ chức không gian; các giải pháp thực hiện.
4. Lập báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Thông báo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong vòng 30 ngày sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các Sở, ngành, các xã, các doanh nghiệp làm căn cứ hiệu chỉnh quy hoạch chuyên ngành và triển khai lập các quy hoạch cụ thể.
Chương III NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ LẬP QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
Điều 25. Các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu sau đây phải lập quy hoạch phát triển
1. Các ngành kinh tế - kỹ thuật phải lập quy hoạch gồm: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến nông, lâm sản; công nghiệp dệt, da, may; công nghiệp hoá chất; công nghiệp cơ khí và gia công kim loại; thương mại; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; du lịch; giao thông vận tải; bưu chính, viễn thông; thủy lợi và sử dụng tổng hợp nước; năng lượng; hệ thống giáo dục - đào tạo; hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường.
2. Các sản phẩm chủ yếu phải lập quy hoạch bao gồm: mạng lưới giao thông đường bộ; đường sắt; đường hàng không và hệ thống sân bay; hệ thống cảng biển; hệ thống các khu công nghiệp và đô thị gắn với các khu công nghiệp; hệ thống các trường đại học, các trung tâm dạy nghề; sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng cao cấp; luyện kim; điện, điện tử và tin học; ô tô, xe máy; đóng và sửa chữa tàu thuyền; phát triển nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy, hải sản; quy hoạch phát triển một số cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; quy hoạch rừng nguyên liệu.
Điều 26. Nội dung chủ yếu của dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh.
Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh được gọi là quy hoạch “mềm” có tính chất định hướng và phải phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh bao gồm:
a) Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành, trong đó có phân tích, dự báo đầy đủ yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ. Phân tích cơ cấu ngành, sản phẩm chủ yếu, đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất.
c) Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu phát triển của ngành. Phân tích cung cầu trên thế giới và khu vực; phân tích tình hình cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
d) Luận chứng các phương án phát triển cơ cấu ngành, sản phẩm chủ yếu và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao động).
đ) Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối với các công trình then chốt và phương án bảo vệ môi trường.
e) Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các phương án thực hiện.
g) Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện, trong đó có chia ra bước đi cho 5 năm đầu tiên; tổ chức thực hiện quy hoạch.
h) Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển ngành trên bản đồ quy hoạch.
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng.
Quy hoạch phát triển các ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng (gồm cả kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội) được gọi là quy hoạch “cứng” có thời gian định hướng quy hoạch là 20 năm hoặc xa hơn và có tính ổn định lâu dài, tính ràng buộc cao.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng gồm:
a) Xác định nhu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
b) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
c) Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
d) Luận chứng các giải pháp, công trình ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sản phẩm chủ yếu bao gồm:
a) Xác định vai trò, nhu cầu tiêu dùng nội địa và khả năng thị trường nước ngoài của sản phẩm.
b) Phân tích hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
c) Dự báo khả năng công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm.
d) Luận chứng các phương án phát triển và khuyến nghị phương án phân bố sản xuất trên các vùng và các tỉnh.
đ) Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách, phương hướng hợp tác quốc tế.
e) Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên bản đồ quy hoạch.
Điều 27. Căn cứ lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
3. Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ có liên quan.
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng giai đoạn trước.
5. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia) có liên quan.
6. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan. Các kết quả dự báo về thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ trong nước và quốc tế.
Điều 28. Trình tự lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu liên quan đến việc lập quy hoạch ngành; trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố và điều kiện phát triển và dự báo tác động của chúng đến quy hoạch ngành. Thu thập tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường liên quan, nếu thiếu cần có kế hoạch điều tra bổ sung.
2. Nghiên cứu các tác động của các yếu tố đến quá trình phát triển của ngành. Đánh giá và dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển, các yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới và các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội khác tác động đến quy hoạch phát triển của ngành trong tương lai.
3. Xác định vị trí, vai trò của các ngành đối với nền kinh tế của cả nước và các vùng; nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và một số chỉ tiêu vĩ mô về phát triển ngành; cung cấp các thông tin đó cho các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm cơ sở phục vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, đồng thời thu nhận thông tin phản hồi để điều chỉnh, bổ sung.
4. Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch ngành. Dựa vào các mục tiêu đặt ra của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, yếu tố thị trường trong và ngoài nước, khả năng các nguồn lực để luận chứng quan điểm, mục tiêu phát triển ngành cho các năm mốc của thời kỳ quy hoạch. Luận chứng các giải pháp chủ yếu và điều kiện đảm bảo thực hiện quy hoạch ngành. Định hướng tổ chức không gian phân bố ngành. Các giải pháp thực hiện.
5. Lập báo cáo quy hoạch ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thông báo quy hoạch ngành trong vòng 30 ngày sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp. Các ngành, các địa phương căn cứ vào đó hiệu chỉnh quy hoạch ngành, tỉnh và triển khai các quy hoạch cụ thể.
Chương IV THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 29. Hồ sơ thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, các vùng, tỉnh, huyện gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch.
b) Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập theo nội dung quy định.
c) Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo.
d) Hệ thống bản đồ bao gồm: bản đồ hành chính; bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu, hệ thống đô thị và các điểm dân cư; bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu; bản đồ hiện trạng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước với các bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 và 1/500.000; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng với các bản đồ tỷ lệ 1/500.000 và 1/250.000; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh với các bản đồ tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện với các bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000.
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan.
e) Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở.
2. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch.
b) Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực lập theo nội dung quy định.
c) Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo.
d) Hệ thống bản đồ bao gồm: bản đồ hiện trạng và quy hoạch phân bố các cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu của ngành; bản đồ tổng hợp về hiện trạng và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu cấp quốc gia, bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, bản đồ tỷ lệ 1/250.000 và 1/100.000.
đ) Các văn bản pháp lý có liên quan.
e) Báo cáo thẩm định của cấp cơ sở.
Điều 30. Nội dung thẩm định các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để lập quy hoạch và nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
3. Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch và phương án bố trí hợp lý các nguồn lực.
4. Tính thống nhất của các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, vùng, lãnh thổ, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác liên quan.
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch.
Điều 31. Thẩm quyền thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập với sự tham gia của các Bộ, ngành thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan tổ chức thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ lực thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quốc phòng, an ninh phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan tổ chức thẩm định các quy hoạch sản phẩm thuộc chức năng quản lý của ngành không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan tổ chức thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện và các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức thẩm định lấy ý kiến các Bộ, ngành, các địa phương liên quan và có thể thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có năng lực thích hợp tham gia thẩm định các dự án quy hoạch trong trường hợp thật cần thiết. Sau khi có kết quả thẩm định, cơ quan có chức năng thẩm định lập báo cáo thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 32. Về hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Hội đồng thẩm định, các tổ chức thực hiện chức năng thẩm định cùng cơ quan chức năng của Nhà nước chịu trách nhiệm trình hồ sơ đề nghị phê duyệt lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Hồ sơ trình phê duyệt, gồm:
1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch.
2. Báo cáo quy hoạch theo nội dung quy định gồm: báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lập theo nội dung quy định; các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo; hệ thống bản đồ quy hoạch.
3. Báo cáo tóm tắt quy hoạch trình duyệt.
4. Các văn bản pháp lý liên quan.
Hồ sơ cơ quan thẩm định trình, gồm:
1. Báo cáo thẩm định.
2. Các văn bản (bản sao) về ý kiến của các Bộ, ngành, các địa phương liên quan, của các nhà khoa học và các chuyên gia phản biện.
3. Dự thảo quyết định phê duyệt.
Điều 33. Nội dung phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Nội dung phê duyệt đối với các dự án quy hoạch gồm:
1. Quan điểm và các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển chủ yếu của quy hoạch.
2. Phương hướng và các phương án phát triển chủ yếu.
3. Các biện pháp chủ yếu để đạt mục tiêu quy hoạch như giải pháp về cơ cấu, phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt, các sản phẩm chủ yếu; cơ chế, chính sách.
4. Phương án tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế, xã hội.
5. Tổ chức thực hiện.
Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Chính phủ trình Quốc hội xem xét thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua quy hoạch cấp mình trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua quy hoạch cấp mình trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch các ngành kết cấu hạ tầng, các ngành kinh tế - kỹ thuật, các sản phẩm quan trọng, quy hoạch sử dụng tài nguyên (khoáng sản, nước, rừng, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên).
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực, phê duyệt quy hoạch phát triển các phân ngành, lĩnh vực và các sản phẩm của ngành không thuộc phạm vi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương liên quan và quy hoạch cụ thể của các ngành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
Điều 35. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và của các quy định khác của pháp luật có liên quan, thực hiện không đúng theo các quy hoạch đã được phê duyệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan chức năng nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch, lập quy hoạch và thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành mà không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định, trì hoãn việc thẩm định, trình phê duyệt khi đã có đủ các điều kiện quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bị xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
107/2009/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH Về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng CHÍNH PHỦ
Chính phủ | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 107/2009/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và điều kiện để kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên thị trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật Thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và người sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng tại Việt .
2. Thương nhân nhập khẩu khí dầu mỏ hóa lỏng chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình không kinh doanh trên thị trường không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này; thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khí dầu mỏ hóa lỏng là hỗn hợp chủ yếu của Propane (công thức hóa học: C3H8) và Butane (công thức hóa học: C4H10) có nguồn gốc từ dầu mỏ, tên tiếng Anh: Liquefied Petroleum gas (viết tắt là LPG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LPG ở thể khí và khi được nén đến một áp suất, nhiệt độ nhất định LPG chuyển sang thể lỏng, được tồn chứa tại các bồn bể cố định, xe bồn, hoặc tầu thủy chuyên dụng hoặc đường ống, còn gọi là LPG rời (sau đây gọi chung là LPG), dùng làm chất đốt, nhiên liệu động cơ, nguyên liệu phục vụ sản xuất, dân sinh.
2. LPG chai là LPG đã được nạp vào chai LPG tiêu chuẩn theo một khối lượng nhất định,
3. Chai LPG là chai chịu áp lực được chế tạo từ vật liệu là kim loại (thép) hoặc phi kim loại (composite) hoặc là hỗn hợp (thép + composite) theo quy chuẩn kỹ thuật nhất định dùng để chứa LPG và nạp lại được, còn gọi là chai tiêu chuẩn.
4. Chai LPG mini là chai chịu áp lực được chế tạo từ vật liệu kim loại theo quy chuẩn kỹ thuật nhất định dùng để chứa LPG, dung tích chứa tối đa 300 mini lít một chai (ml/chai).
5. Chủ sở hữu chai LPG là thương nhân đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh LPG theo quy định tại Nghị định này, là chủ thể đã mua chai LPG từ nhà sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu hoặc mua lại từ thương nhân kinh doanh LPG khác (chủ sở hữu khác) theo hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp, các chai này phải có đủ hồ sơ do nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu cung cấp, có thương hiệu đã được đăng ký theo quy định.
6. Nạp LPG vào chai là việc sử dụng thiết bị chuyên dùng nạp LPG từ bồn chứa cố định vào chai tiêu chuẩn theo một khối lượng nhất định.
7. Trạm nạp LPG vào chai LPG hoặc xe bồn là đơn vị sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng nạp LPG vào chai LPG hoặc xe bồn (ô tô xi tec) để bán cho khách hàng (sau đây gọi tắt là trạm nạo LPG vào chai).
8. Cửa hàng bán LPG là cửa hàng bán các loại LPG chai cho khách hàng.
9. Cửa hàng chuyên kinh doanh LPG là cửa hàng chỉ sử dụng vào việc bán các loại LPG và thiết bị phụ trợ sử dụng LPG, được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
10. Trạm nạp LPG vào ô tô là đơn vị sử dụng thiết bị chuyên dùng nạp trực tiếp LPG vào xe ô tô có sử dụng nhiên liệu LPG cho động cơ.
11. Trạm bán LPG qua đường ống là đơn vị sử dụng thiết bị chuyên dùng và đường ống dẫn LPG từ bồn chứa cố định đến khách hàng (sau đây gọi tắt là trạm cấp LPG).
12. Kinh doanh LPG là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các hoạt động trong chuỗi kinh doanh LPG: sản xuất, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn chứa, nạp, phân phối, tạm nhập tái xuất, cho thuê kho, cảng, giao nhận và vận chuyển nhằm mục đích sinh lời.
13. Cơ sở kinh doanh LPG là đơn vị thực hiện việc sản xuất, chế biến, giao nhận, tồn chứa và phân phối, bao gồm: nhà máy sản xuất, chế biến LPG; cảng xuất, nhập LPG; kho tồn chứa LPG, kho bảo quản chai LPG và LPG chai, cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, xe bồn; trạm nạp LPG vào ô tô; trạm cấp LPG; vận chuyển LPG và cho thuê phương tiện vận chuyển LPG.
14. Ký cược chai LPG là việc khách hàng (tổng đại lý kinh doanh LPG, đại lý kinh doanh LPG, cửa hàng bán LPG chai, cửa hàng chuyên kinh doanh LPG và người tiêu dùng LPG) giao một khoản tiền cho chủ sở hữu chai LPG nhằm bảo đảm nghĩa vụ trả chai LPG mượn theo thỏa thuận để phục vụ việc lưu thông, tồn chứa và sử dụng LPG.
15. Tiền ký cược chai LPG là khoản tiền của khách hàng có nhu cầu sử dụng chai LPG giao cho chủ sở hữu chai LPG đó để được chuyển quyền sử dụng chai LPG vào mục đích phục vụ việc lưu thông, tồn chứa và sử dụng LPG.
16. Thương nhân phân phối LPG cấp I là thương nhân mua LPG của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thương nhân sản xuất, chế biến LPG để phân phối cho tổng đại lý, đại lý kinh doanh LPG.
17. Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối bao gồm: thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân sản xuất, chế biến và thương nhân phân phối LPG cấp I.
Điều 4. Áp dụng pháp luật có liên quan
Thương nhân kinh doanh LPG tại thị trường Việt , ngoài việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Phát triển cơ sở kinh doanh LPG
1. Cơ sở kinh doanh LPG quy định tại khoản 13 Điều 3 (trừ vận chuyển, cho thuê phương tiện vận chuyển LPG) Nghị định này phải được phát triển theo quy hoạch, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.
2. Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập quy hoạch và công bố quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh LPG trong phạm vi cả nước, bao gồm: nhà máy sản xuất, chế biến LPG, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa từ 5.000 m3 (năm nghìn mét khối) trở lên, cảng xuất, nhập LPG để cập cảng tàu có trọng tải từ 5.000 tấn trở lên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh LPG trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bao gồm: cửa hàng chuyên kinh doanh LPG, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm nạp LPG vào chai, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3 (năm nghìn mét khối) bảo đảm phù hợp với quy hoạch tổng thể chung của cả nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Khuyến khích thương nhân đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh LPG theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Phòng cháy và chữa cháy, an ninh, trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và đo lường, chất lượng
1. Cơ sở kinh doanh LPG phải thường xuyên tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; an ninh, trật tự; an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và đo lường, chất lượng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Thương nhân kinh doanh LPG phải tổ chức kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh LPG thuộc mình quản lý tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; an ninh, trật tự; an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và đo lường, chất lượng.
3. Cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở kinh doanh LPG, kinh doanh dịch vụ LPG, kể cả người điều khiển phương tiện vận chuyển LPG phải được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, bảo quản, đo lường, chất lượng LPG được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Chương II
KINH DOANH LPG
Mục 1
XUẤT KHẨU LPG, NHẬP KHẨU LPG, SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN LPG VÀ PHÂN PHỐI LPG CẤP I
Điều 7. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG
Thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được xuất khẩu LPG, nhập khẩu LPG:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu LPG.
2. Có cầu cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, được xây dựng theo quy hoạch bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; hoặc có hợp đồng thuê cầu cảng tối thiểu một năm để tiếp nhận tầu chở LPG; có kho tiếp nhận LPG nhập khẩu với tổng dung tích các bồn chứa tối thiểu 3.000 m3 (ba nghìn mét khối) để tiếp nhận LPG nhập khẩu từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác.
3. Có tối thiểu 300.000 (ba trăm nghìn) chai LPG các loại (trừ chai LPG mini) thuộc sở hữu của thương nhân; các chai LPG này phải phù hợp với nhãn hàng hóa và thương hiệu đã được đăng ký theo quy định của pháp luật tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
4. Có trạm nạp LPG vào chai đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
5. Có hệ thống phân phối LPG, bao gồm: doanh nghiệp thành viên, chi nhánh doanh nghiệp, cửa hàng hoặc trạm nạp LPG vào ô tô hoặc trạm cấp LPG và có tối thiểu 40 (bốn mươi) đại lý kinh doanh LPG (tổng đại lý và đại lý hoặc các đại lý) đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
Điều 8. Quyền của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG
1. Tổ chức nhập khẩu LPG theo phương án kinh doanh của thương nhân và phải bảo đảm chất lượng LPG nhập khẩu theo quy định hiện hành; được xuất khẩu LPG, kinh doanh tạm nhập, tái xuất LPG quy định tại Điều 51 Nghị định này.
2. Quy định giá bán LPG và LPG chai trong hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý, bảo đảm phù hợp với thị trường.
3. Tổ chức bán buôn LPG theo hợp đồng cho thương nhân kinh doanh LPG đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; tổ chức bán lẻ LPG và LPG chai trong hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý.
4. Chỉ ký hợp đồng đại lý với thương nhân đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG (sau đây gọi tắt là tổng đại lý), thương nhân đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG (sau đây gọi tắt là đại lý) và cửa hàng bán LPG quy định tại Nghị định này; bán LPG theo hợp đồng cho khách hàng tiêu thụ trực tiếp.
5. Tổ chức nạp LPG vào chai đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này thuộc sở hữu của chính thương nhân hoặc nạp
thuê theo hợp đồng cho thương nhân kinh doanh LPG khác đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
6. Tổ chức thực hiện dịch vụ và cung ứng các dịch vụ cho thuê: kho chứa LPG, cảng xuất nhập, giao nhận LPG, phương tiện vận chuyển LPG với thương nhân kinh doanh LPG khác đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
7. Phát triển cơ sở vật chất kinh doanh LPG theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức hệ thống phân phối kinh doanh LPG trực thuộc, bao gồm: doanh nghiệp, chi nhánh thành viên, kho LPG, cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm cấp LPG, tổng đại lý và đại lý tại các địa phương trong toàn quốc.
Điều 9. Nghĩa vụ của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG
1. Cung cấp đủ nguồn LPG cho hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh, bảo đảm mức dự trữ lưu thông LPG theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này.
2. Tuân thủ các điều kiện, quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan về kinh doanh LPG; kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh LPG, tổng đại lý, đại lý, cửa hàng bán LPG; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng LPG bán ra trong hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý.
3. Thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn và đăng ký theo quy định các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng LPG thuộc sở hữu thương nhân; kiểm tra chất lượng, bảo dưỡng và thay thế các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng LPG, bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký nhãn hàng hóa, thương hiệu; quản lý số lượng, chất lượng chai LPG thuộc sở hữu thương nhân; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cấp cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Điều kiện sản xuất, chế biến LPG
Thương nhân đáp ứng đủ điều kiện sau đây được sản xuất, chế biến LPG:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký sản xuất, chế biến LPG.
2. Có cơ sở sản xuất, chế biến LPG (sau đây gọi tắt là nhà máy sản xuất LPG) theo đúng quy hoạch, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng,
3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật sản xuất, chế biến LPG.
4. Có phòng thử nghiệm chất lượng LPG đủ năng lực để kiểm tra chất lượng LPG theo quy định hiện hành.
5. Có kho LPG (ngoài sức chứa kho đã được phê duyệt trong dự án đầu tư) với tổng dung tích các bồn chứa tối thiểu 5.000 m3 (năm nghìn mét khối) được xây dựng theo quy hoạch, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành để tiếp nhận LPG nhập khẩu từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác.
Điều 11. Quyền của thương nhân sản xuất, chế biến LPG
1. Được quy định giá bán LPG do nhà máy sản xuất (không kể thời gian nhà máy chạy thử) và LPG do thương nhân nhập khẩu theo cơ chế thị trường quy định tại Điều 54 Nghị định này.
2. Được trực tiếp nhập khẩu LPG và phải bảo đảm chất lượng LPG theo quy định hiện hành, được xuất khẩu LPG hoặc ủy quyền cho thương nhân chủ sở hữu doanh nghiệp thành viên thực hiện nhập khẩu LPG theo quy định của pháp luật hiện hành; được kinh doanh tạm nhập, tái xuất, xuất khẩu LPG theo quy định tại Điều 51 Nghị định này.
3. Được thực hiện các quyền như thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG quy định từ khoản 3 đến khoản 7 Điều 8 Nghị định này.
4. Khi tổ chức bán lẻ LPG và LPG chai trên thị trường phải thiết lập hệ thống phân phối theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định này.
Điều 12. Nghĩa vụ của thương nhân sản xuất, chế biến LPG
1. Trước khi đưa sản phẩm LPG do nhà máy sản xuất vào lưu thông lần đầu trên thị trường phải được Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, xác nhận bảo đảm điều kiện quy định về an toàn, tiêu chuẩn chất lượng quy định và phải tuân thủ quy định về an toàn, bảo đảm chất lượng LPG trong suốt quá trình sản xuất, chế biến.
2. Thường xuyên kiểm tra an toàn đối với máy, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phát hiện và kịp thời khắc phục các dấu hiệu không bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất, chế biến LPG.
3. Khu vực sản xuất, chế biến LPG phải có biển đề: “Cấm lửa”, “Cấm hút thuốc”, “Không có nhiệm vụ miễn vào”, “Nội quy phòng cháy và chữa cháy”, “Nội quy ra vào khu vực sản xuất, chế biến” treo tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
4. Tổ chức bán buôn LPG theo hợp đồng cho thương nhân kinh doanh LPG khác đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch.
5. Tuân thủ điều kiện, quy định về sản xuất, chế biến LPG; xuất khẩu, nhập khẩu LPG (nếu xuất khẩu, nhập khẩu LPG) quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; bảo đảm mức dự trữ lưu thông LPG quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định này.
Điều 13. Điều kiện đối với thương nhân phân phối LPG cấp I
Thương nhân phân phối LPG cấp I phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký kinh doanh LPG.
2. Có kho LPG với tổng sức chứa các bồn tối thiểu 800 m3 (tám trăm mét khối) để tiếp nhận LPG từ tầu hoặc phương tiện vận chuyển khác, được xây dựng theo quy hoạch, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, thuộc sở hữu thương nhân hoặc đồng sở hữu góp vốn xây dựng.
3. Có tối thiểu 300.000 (ba trăm nghìn) chai LPG các loại (trừ chai LPG mini) thuộc sở hữu thương nhân; nhãn hàng hóa và thương hiệu đã đăng ký theo quy định của pháp luật tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
4. Có trạm nạp LPG vào chai đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai quy định tại Điều 17 Nghị định này
5. Có hệ thống phân phối LPG trực thuộc, bao gồm: cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm cấp LPG hoặc trạm nạp LPG vào ô tô và có tối thiểu 20 (hai mươi) đại ký kinh doanh LPG (tổng đại lý và đại lý hoặc các đại lý) đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Quyền của thương nhân phân phối LPG cấp I
Thương nhân phân phối LPG cấp I được thực hiện các quyền như thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG quy định từ khoản 2 đến khoản 7 Điều 8 Nghị định này.
Điều 15. Nghĩa vụ của thương nhân phân phối LPG cấp I
Thương nhân phân phối LPG cấp I phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ như thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Mục 2
NẠP LPG VÀO CHAI
Điều 16. Điều kiện trạm nạp LPG vào chai
Trạm nạp LPG đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký ngành nghề nạp LPG vào chai.
2. Địa điểm trạm nạp LPG vào chai phải phù hợp với quy hoạch và dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng. Việc xây dựng trạm nạp LPG vào chai phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan về xây dựng công trình LPG.
3. Trạm nạp, thiết bị nạp, hệ thống ống dẫn, bồn chứa và thiết bị phụ trợ phải tuân thủ các quy định về an toàn tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
4. Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động của trạm nạp đã được kiểm định và đăng ký theo quy định.
5. Trạm nạp LPG vào chai phải có hàng rào bảo vệ xung quanh, bảo đảm thông thoáng và phải tuân thủ khoảng cách an toàn theo quy định tại quy chuẩn Việt có liên quan và tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.
6. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
7. Có đầy đủ các quy trình: nạp LPG vào chai, xe bồn, vận hành máy, thiết bị trong trạm, xử lý sự cố và các quy định về an toàn.
Điều 17. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai
Sở Công Thương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho từng trạm nạp LPG vào chai quy định tại Điều này, hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
2. Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký hành nghề nạp LPG vào chai, xe bồn;
3. Có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng trạm nạp và trang thiết bị của trạm nạp quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
4. Sơ đồ mặt bằng (tối thiểu khổ giấy A2) bao gồm các thông tin về: vị trí bồn chứa, trạm nạp, vị trí xuất hoặc nhập LPG vào xe bồn, kho bãi, nhà xưởng, làm đường có xe tải chạy, thiết bị báo cháy và chữa cháy, hệ thống ống dẫn LPG, hệ thống điện, điều khiển ngừng cấp. Bản vẽ mặt bằng phải ghi rõ dung tích các bồn chứa; vị trí, kích thước và khoảng cách an toàn tối thiểu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.
5. Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động của trạm nạp;
- Phiếu kết quả kiểm định từng thiết bị, dụng cụ kiểm tra đo lường trong trạm: cân khối lượng, đo thể tích, áp kế và các thiết bị, dụng cụ khác;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
- Quy trình nạp LPG, quy trình vận hành máy, thiết bị trong trạm, quy trình xử lý sự cố và quy định về an toàn.
6. Giấy chứng nhận đã được đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cấp cho từng cán bộ, nhân viên trong trạm nạp LPG quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều này, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai có thời hạn hiệu lực trong 05 (năm) năm kể từ ngày cấp; khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân hoàn thiện đủ điều kiện quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai.
7. Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 18. Quyền của trạm nạp LPG vào chai
1. Tổ chức nạp LPG vào chai LPG thuộc sở hữu của chính thương nhân chủ sở hữu trạm nạp và chỉ nạp vào chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
2. Được tổ chức nạp thuê theo hợp đồng vào chai LPG của thương nhân kinh doanh LPG khác đáp ứng đủ điều kiện quy định và có chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này. Thương nhân thuê nạp LPG vào chai phải xuất trình cho thương nhân chủ sở hữu trạm nạp LPG vào chai tài liệu có liên quan để chứng minh chai LPG thuộc quyền sử dụng của bên thuê nạp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hàng hóa, thương hiệu, văn bản xác nhận quyền sử dụng hợp pháp chai LPG của bên thuê nạp.
3. Loại ra khỏi trạm nạp (kể cả chai LPG không thuộc sở hữu) chai LPG không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này.
Điều 19. Nghĩa vụ của trạm nạp LPG vào chai
1. Tuân thủ điều kiện quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan về nạp LPG vào chai. Lượng LPG nạp vào chai phải đảm bảo đủ khối lượng đối với mỗi loại chai; chất lượng LPG phải phù hợp với nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đã công bố, phù hợp với tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. LPG chai trước khi xuất bán hoặc giao cho khách hàng có hợp đồng phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này; chịu trách nhiệm về khối lượng và chất lượng LPG đã xuất bán, giao cho khách hàng.
3. Thương nhân chủ sở hữu trạm nạp LPG vào chai có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân; mua bảo biểm theo quy định của pháp luật cho cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm nạp.
4. Thương nhân chủ sở hữu trạm nạp không được phép chứa chai LPG của thương nhân khác không có hợp đồng thuê nạp LPG với trạm nạp.
Mục 3
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH PHÂN PHỐI LPG
Điều 20. Điều kiện chai LPG lưu thông trên thị trường
1. Chai LPG trước khi đưa vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn, đã đăng ký sử dụng, đăng ký nhãn hàng hóa, thương hiệu theo quy định của pháp luật; chai LPG đã qua sử dụng phải thực hiện tái kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định.
2. Chai LPG phải còn nguyên hình dạng thiết kế ban đầu đã được kiểm định kỹ thuật an toàn và chưa quá thời hạn kiểm định; màu sơn chai LPG đã được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền; các chai LPG phải có đầy đủ hồ sơ được lưu trữ theo quy định tại cơ sở kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu chai LPG.
3. Thương nhân chủ sở hữu cơ sở kinh doanh LPG bị sáp nhập hoặc bị giải thể hoặc
chuyển đổi ngành nghề không kinh doanh LPG hoặc ngừng hoạt động kinh doanh lâu dài phải thu hồi toàn bộ số chai LPG thuộc sở hữu của mình để bán hoặc nhượng lại cho thương nhân khác kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định. Thương nhân nào sở hữu các chai LPG này phải đăng ký lại nhãn hàng hóa, thương hiệu tại cơ quan chức năng có thẩm quyền; thông báo cho cơ quan quản lý thị trường hệ thống phân phối và khách hàng tiêu thụ thuộc thương nhân để giám sát; tuân thủ các quy định về quản lý chai LPG quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về các chai LPG đó.
4. Thương nhân chủ sở hữu chai LPG được quyền cho ký cược chai LPG thuộc sở hữu và được phép quy định PHIẾU KÝ CƯỢC CHAI LPG, áp dụng thống nhất trong hệ thống phân phối và khách hàng tiêu thụ thuộc thương nhân quản lý; được quyền kiểm tra hồ sơ ký cược chai LPG tại bất kỳ cơ sở nào có tồn chứa, sử dụng chai LPG của thương nhân.
Điều 21. Điều kiện LPG chai lưu thông trên thị trường
1. LPG chai lưu thông trên thị trường phải bảo đảm: chai LPG phải đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này; khối lượng LPG trong chai phải phù hợp với nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn chất lượng thương nhân đã công bố, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo quy định hiện hành, được niêm phong đúng quy cách.
2. LPG chai lưu thông tiêu thụ trên thị trường phải có nguồn gốc xuất xứ, phù hợp với hợp đồng mua, bán hoặc hợp đồng đại lý kinh doanh LPG.
Điều 22. Phân phối LPG
1. Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối phải thực hiện phân phối LPG và LPG chai trên thị trường phải thông qua hệ thống phân phối thuộc mình quản lý, bao gồm: doanh nghiệp thành viên, chi nhánh kinh doanh LPG, trạm nạp LPG vào chai, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, cửa hàng bán LPG, tổng đại lý và đại lý theo quy định tại Mục này.
2. Cửa hàng bán LPG chai, trạm cấp LPG, tổng đại lý và đại lý thực hiện việc phân phối LPG và LPG chai cho thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định.
Điều 23. Điều kiện tổng đại lý kinh doanh LPG
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký đại lý kinh doanh LPG.
2. Có kho chứa chai LPG và LPG chai được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành có sức chứa tối thiểu: 2.000 (hai nghìn) chai LPG hoặc LPG chai các loại (trừ chai mini).
3. Có hệ thống phân phối LPG, bao gồm cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm nạp LPG vào ô tô, có tối thiểu 10 (mười) đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng đại lý tối thiểu 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.
Điều 24. Quyền của tổng đại lý kinh doanh LPG
1. Lựa chọn, ký hợp đồng làm đại lý cho tối đa 03 (ba) thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ ký hợp đồng với thương nhân đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 26, cửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 29 Nghị định này; chỉ cung cấp LPG bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, LPG chai đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 21 Nghị định này cho hệ thống phân phối thuộc tổng đại lý.
3. Bán LPG tại trạm nạp LPG vào ô tô, bán LPG chai đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 21 Nghị định này, thiết bị phụ trợ dùng LPG bảo đảm chất lượng; bán LPG theo hợp đồng cho khách hàng tiêu thụ trực tiếp.
4. Các cửa hàng bán LPG chai, trạm nạp LPG vào ô tô thuộc hệ thống phân phối của tổng đại lý chỉ bán LPG chai và LPG cho thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà tổng đại lý ký hợp đồng làm đại lý.
5. Kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh LPG thuộc tổng đại lý trong việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này về kinh doanh LPG.
Điều 25. Nghĩa vụ của tổng đại lý kinh doanh LPG
1. Cung cấp đủ nguồn LPG và LPG chai bảo đảm chất lượng quy định để đáp ứng yêu cầu tiêu thụ của hệ thống phân phối thuộc tổng đại lý; bảo đảm mức dự trữ lưu thông LPG quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này.
2. Chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, giá bán LPG và LPG chai thuộc tổng đại lý; chịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà tổng đại lý ký hợp đồng làm đại lý và cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Bán đúng giá LPG do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định; bán đủ khối lượng, bảo đảm chất lượng LPG theo quy định; không liên kết tăng giá bán và các hành vi gian lận khác; thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ trong các khâu kinh doanh LPG theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Không mua hoặc bán các loại LPG trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, không phù hợp với hợp đồng đại lý đã ký với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối.
5. Không tồn trữ, lưu thông tiêu thụ các loại LPG và chai LPG của thương nhân kinh doanh LPG khác ngoài hợp đồng; khi thanh lý hợp đồng đại lý tổng đại lý phải hoàn trả cho thương nhân kinh doanh LPG đầu mối toàn bộ số chai LPG đã ký cược, kể cả hồ sơ chai LPG.
6. Chỉ treo biển hiệu, logo của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà tổng đại lý ký hợp đồng làm đại lý; biển hiệu phải ghi rõ ràng, đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện đúng các quy định của Quy chế đại lý kinh doanh LPG.
Điều 26. Điều kiện đại lý kinh doanh LPG
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký đại lý kinh doanh LPG.
2. Có cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm nạp LPG vào ô tô được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.
3. Có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng đại lý tối thiểu: 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.
Điều 27. Quyền của đại lý kinh doanh LPG
1. Lựa chọn, ký hợp đồng làm đại lý cho tối đa 03 (ba) thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ bán LPG và LPG chai do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý cung cấp (nếu làm đại lý cho tổng đại lý) và phải niêm yết giá bán, bán đúng giá niêm yết do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định.
3. Các cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào ô tô thuộc hệ thống phân phối của đại lý chỉ bán LPG chai và LPG cho thương nhân kinh doanh LPG đáp ứng đủ điều kiện quy định mà đại lý ký hợp đồng làm đại lý.
4. Kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh LPG thuộc đại lý trong việc tuân thủ các điều kiện quy định về kinh doanh LPG.
Điều 28. Nghĩa vụ của đại lý kinh doanh LPG
1. LPG chai bán cho khách hàng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này; lắp đặt, hướng dẫn khách hàng về an toàn sử dụng LPG; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá bán LPG chai thuộc đại lý; mở sổ theo dõi các loại LPG đã bán cho khách hàng.
2. Chỉ bán LPG, giao chai LPG theo hợp đồng do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý ủy quyền và phải thực hiện đúng cam kết ghi trong hợp đồng; chịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối, tổng đại lý (nếu làm đại lý cho tổng đại lý) và cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Không mua, bán LPG và LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, không phù hợp với hợp đồng ký với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý; không mua, bán các loại chai LPG đang lưu thông trên thị trường thuộc sở hữu của thương nhân kinh doanh LPG khác.
4. Thực hiện chế độ ghi chép hóa đơn, chứng từ các khâu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Thực hiện đúng các quy định của Quy chế đại lý kinh doanh LPG.
Điều 29. Điều kiện cửa hàng bán LPG chai
Cửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG chai.
2. Có hợp đồng mua LPG chai với đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng tối thiểu là 01
(một) năm, còn hiệu lực thi hành.
3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng bán LPG chai
1. Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho từng cửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều này; hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG chai, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán LPG chai theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán LPG chai;
c) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;
d) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cấp cho từng nhân viên làm việc tại cửa hàng bán LPG chai quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Sở Công Thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG cho từng cửa hàng bán LPG chai theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, có thời hạn hiệu lực trong 05 (năm) năm kể từ ngày cấp; khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG.
3. Cửa hàng bán LPG chai được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG chai phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 31. Quyền của cửa hàng bán LPG chai
1. Lựa chọn, ký hợp đồng bán LPG chai cho tối đa 03 (ba) thương nhân kinh doanh LPG đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Không mua, bán LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, không phù hợp với hợp đồng.
3. Không được phép chiếm giữ chai LPG hoặc bán LPG chai của đại lý hoặc tổng đại lý hoặc của thương nhân kinh doanh LPG khác đang lưu thông trên thị trường.
4. Thực hiện chế độ ghi chép hóa đơn, chứng từ trong các khâu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 32. Nghĩa vụ của cửa hàng bán LPG chai
1. Chỉ treo biển hiện, lo go của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà thương nhân chủ sở hữu cửa hàng ký hợp đồng đại lý; biển hiệu phải ghi đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật, trong đó có ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chủ sở hữu cửa hàng.
2. Niêm yết giá bán và bán đúng giá LPG chai do bên giao đại lý quy định (đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối); chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của thương nhân đó và cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Chỉ bán các loại LPG chai đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 21 Nghị định này; không bán LPG chai của thương nhân khác ngoài hợp đồng; nghiêm cấm bán LPG chai mini nạp lại (đối với chai mini chỉ sử dụng một lần, không được phép nạp lại).
4. Chỉ bán LPG chai cho thương nhân kinh doanh LPG đáp ứng đủ điều kiện quy định mà cửa hàng ký hợp đồng làm đại lý.
Điều 33. Điều kiện trạm nạp LPG vào ôtô
1. Trạm nạp LPG vào ôtô phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.
2. Thiết bị đo lường đã được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định.
3. Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LPG vào ôtô đã được kiểm định và đăng ký theo quy định.
4. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ôtô
1. Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ôtô cho từng trạm đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 33 Nghị định này; hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô của thương nhân chủ sở hữu trạm nạp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG cho ô tô;
c) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (đối với trạm nạp LPG vào ô tô tại cửa hàng xăng dầu).
d) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp (đối với trạm nạp LPG vào ô tô xây dựng ngoài cửa hàng xăng dầu) quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị đo lường quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LPG vào ô tô do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
- Giấy chứng nhận cấp cho từng cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào ôtô đã được đào tạo, huấn luyện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Sở Công Thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô cho từng trạm nạp theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này, có thời hạn hiệu lực trong 05 (năm) năm kể từ ngày cấp, khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô.
3. Trạm nạp LPG vào ô tô được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 35. Quyền của trạm nạp LPG vào ô tô
1. Treo biển hiệu, lo go của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý; biển hiệu phải ghi đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật.
2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối, tổng đại lý và cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Được liên doanh, liên kết góp vốn xây dựng trạm nạp LPG vào ô tô với cửa hàng bán xăng dầu đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.
Điều 36. Nghĩa vụ của trạm nạp LPG vào ô tô
1. Chỉ bán LPG bảo đảm chất lượng quy định do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý cung cấp; không mua LPG trôi nổi không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc LPG nhập lậu để bán cho khách hàng.
2. Chỉ nạp LPG vào ô tô có sử dụng nhiên liệu LPG, không nạp LPG vào chai LPG của bất kỳ khách hàng nào, kể cả đại lý, tổng đại lý và thương nhân kinh doanh LPG khác.
3. Niêm yết giá bán LPG, bán đúng giá niêm yết do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng.
4. Thiết bị đo lường phải bảo đảm độ chính xác; thường xuyên kiểm tra thiết bị nạp LPG, an toàn trong quá trình kinh doanh.
Điều 37. Điều kiện trạm cấp LPG
1. Trạm cấp LPG phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế do cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.
2. Thiết bị đo lường đã được kiểm định và hiệu chỉnh theo quy định.
3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trạm cấp LPG.
Điều 38. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp LPG
1. Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp LPG cho từng trạm đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 37 Nghị định này; hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho trạm cấp LPG của thương nhân chủ sở hữu trạm cấp LPG theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG bằng đường ống;
c) Tài liệu chứng minh địa điểm trạm cấp LPG phù hợp quy hoạch, tính hợp pháp về đầu tư xây dựng, dự án thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này;
d) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị đo lường quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trạm cấp LPG quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
- Giấy chứng nhận cấp cho từng cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm cấp LPG đã được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này, thời hạn hiệu lực: 05 (năm) năm kể từ ngày cấp, khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG.
3. Trạm cấp LPG được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 39. Quyền của trạm cấp LPG
1. Chỉ bán LPG cho khách hàng có hợp đồng mua LPG; bán đúng giá quy định, bảo đảm chất lượng và đủ khối lượng LPG theo hợp đồng đã ký với khách hàng; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng;
2. Tạm ngưng bán LPG hoặc thanh lý hợp đồng bán LPG trước thời hạn đối với những
khách hàng không tuân thủ quy định về an toàn sử dụng LPG, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống nổ hoặc tự ý thay thế, lắp đặt thêm thiết bị phụ trợ dùng LPG.
3. Trường hợp, khách hàng cần thay thế thiết bị dùng LPG phải thông báo cho trạm cấp LPG biết để cử nhân viên kỹ thuật đến lắp đặt.
Điều 40. Nghĩa vụ của trạm cấp LPG
1. Phải thường xuyên kiểm tra an toàn, thiết bị đo lường, phát hiện nguy cơ cháy nổ, độ kín van khóa, van an toàn, thiết bị phụ trợ dùng LPG, các đầu nối tiếp xúc, đường ống dẫn LPG đến từng khách hàng; phát hiện và xử lý kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ không bảo đảm an toàn cho người sử dụng LPG.
2. Mỗi trạm cấp LPG phải có biển đề: “Cấm lửa”, “Cấm hút thuốc”, “Nội quy phòng cháy và chữa cháy”, “Nội quy ra vào trạm cấp LPG” treo tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
3. Cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn an toàn sử dụng LPG, trong đó có ghi số điện thoại của trạm cấp LPG, nhiệm vụ trực tiếp quản lý trạm cấp LPG để liên hệ khi cần thiết.
4. Khi điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán LPG phải thông báo để khách hàng biết.
5. Chỉ được phép bán LPG cho phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng đủ điều kiện nhận LPG theo quy định, hoặc bán LPG bằng đường ống theo hợp đồng; không được phép nạp vào chai LPG của bất kỳ khách hàng nào, kể cả tổng đại lý, đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG khác ngoài hợp đồng.
Mục 4
KINH DOANH DỊCH VỤ LPG
Điều 41. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập LPG
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập LPG
2. Có cầu cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, được xây dựng theo quy hoạch bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; hoặc có hợp đồng thuê cầu cảng tối thiểu một năm để tiếp nhận tàu chở LPG hoặc phương tiện vận chuyển khác.
3. Có kho LPG với tổng sức chứa các bồn tối thiểu từ 1.000 m3 (một nghìn mét khối) trở lên thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, xây dựng theo quy hoạch và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 42. Quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập, giao nhận LPG
1. Chỉ ký hợp đồng cho thuê kho, cảng xuất, nhập, giao nhận LPG với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý và đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Không ký hợp đồng cho thuê kho chứa LPG nhập lậu, LPG trôi nổi trên thị trường không
có nguồn gốc xuất xứ.
3. Việc cho thuê kho, cảng xuất nhập, giao nhận LPG phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan.
Điều 43. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ cho thuê kho, cảng xuất nhập, giao nhận LPG
1. Thực hiện đúng cam kết hợp đồng với khách hàng; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng LPG và bảo đảm an toàn trong thời gian bảo quản LPG tại kho của thương nhân.
2. Tuân thủ các điều kiện quy định phòng cháy và chữa cháy; an ninh, trật tự, an toàn lao động và môi trường trong quá trình thực hiện dịch vụ.
Điều 44. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG.
2. Có phương tiện vận chuyển LPG thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn, đáp ứng đủ điều kiện quy định và có đủ hồ sơ và giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật: Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị đo kiểm và an toàn, Giấy đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng và bảo vệ môi trường, còn hiệu lực thi hành.
Điều 45. Quyền của thương nhân chủ sở hữu phương tiện vận chuyển LPG
1. Chỉ vận chuyển LPG theo hợp đồng cho thương nhân kinh doanh LPG thuê vận chuyển đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này và thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng.
2. Không vận chuyển, mua, bán LPG nhập lậu, LPG trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, LPG kém chất lượng, LPG chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường; không mua, bán các loại chai LPG và LPG chai của thương nhân kinh doanh LPG khác đang lưu thông trên thị trường.
3. Được thuê phương tiện vận chuyển LPG bảo đảm đủ điều kiện quy định hiện hành, được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Nghĩa vụ của thương nhân chủ sở hữu phương tiện vận chuyển LPG
1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và quy định hiện hành của pháp luật khác có liên quan về an toàn vận chuyển hàng hóa; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng LPG trong quá trình giao nhận, vận chuyển.
2. Mua bảo hiểm phương tiện vận chuyển theo quy định và mua bảo hiểm hàng hóa sau khi thoả thuận đã được chủ hàng chấp nhận.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân thuê vận chuyển và cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ KINH DOANH LPG
Điều 47. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh LPG
Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối có trách nhiệm sau đây:
1. Không để thiếu nguồn LPG cung ứng cho hệ thống phân phối thuộc mình quản lý, bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn hiện hành, góp phần chống gian lận thương mại, ổn định sản xuất và tiêu dùng trong nước.
2. Khi điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán các loại LPG phải thông báo cho Sở Công Thương nơi có hệ thống phân phối của thương nhân đang hoạt động.
3. Đăng ký nhãn hàng hóa, thương hiệu sản phẩm và công bố chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
4. Quy định thống nhất việc ghi tên giao dịch, biểu tượng (lo go) trong hệ thống phân phối thuộc thương nhân quản lý, biển hiệu phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm cho tất cả các loại LPG bán cho khách hàng.
6. Phát hiện, thu hồi hoặc tiêu hủy theo quy định chai LPG không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 20 Nghị định này và thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để loại ra khỏi danh mục những chai LPG không được phép lưu thông trên thị trường; lắp đặt, hướng dẫn khách hàng về an toàn sử dụng LPG.
7. Chai LPG thuộc sở hữu của thương nhân nào thì thương nhân đó phải chịu trách nhiệm đăng ký lưu hành, kiểm định và tái kiểm định kỹ thuật an toàn; nộp thuế, lệ phí (nếu có) và quản lý chai LPG theo quy định.
8. Kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh LPG thuộc thương nhân quản lý trong việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan về kinh doanh LPG; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
9. Các thiết bị phụ trợ liên quan đến vận hành và sử dụng LPG được bán tại cửa hàng phải bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật an toàn, có nguồn gốc xuất xứ: bếp LPG, ống dẫn LPG và van chai LPG các loại, van khóa đường ống và thiết bị khác.
10. Phát triển cơ sở vật chất kinh doanh, hệ thống phân phối LPG theo quy định, phù hợp quy mô kinh doanh của thương nhân.
11. Có trách nhiệm hoàn trả tiền ký cược chai LPG cho khách hàng khi không còn sử dụng.
12. Cửa hàng bán LPG và đại lý kinh doanh khi thanh lý hợp đồng với tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối phải trả lại chai LPG (kể cả hồ sơ chai LPG) cho tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đã cho ký cược.
Điều 48. Quyền của khách hàng sử dụng LPG
1. Không mua LPG chai không có nguồn gốc xuất xứ, không có niêm phong hoặc niêm phong không đúng quy cách; chai LPG chưa đăng ký nhãn hàng hóa, thương hiệu; LPG trong chai
không đủ khối lượng; chai LPG chưa qua kiểm định kỹ thuật an toàn (lần đầu) hoặc quá thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn phải yêu cầu đại lý hoặc cửa hàng LPG thay thế.
2. Chỉ sử dụng thiết bị phụ trợ dùng LPG (van an toàn, dây dẫn) đã được đăng ký chất lượng, còn thời hạn sử dụng.
3. Yêu cầu nhà cung cấp hướng dẫn các thông tin cần thiết về an toàn sử dụng LPG chai, LPG mua qua đường ống; bồi thường thiệt hại khi xảy ra sự cố.
Điều 49. Nghĩa vụ của khách hàng sử dụng LPG
1. Tuân thủ quy định về an toàn sử dụng LPG do thương nhân bán LPG hướng dẫn.
2. Khi phát hiện LPG chai không bảo đảm an toàn, có nguy cơ gây cháy nổ (mùi LPG phát tán ra ngoài do van an toàn, dây dẫn không bảo đảm độ kín) phải ngừng sử dụng, báo ngay cho cửa hàng bán LPG đến khắc phục; không tự ý sửa chữa, thay thế thiết bị phụ trợ.
3. Khi phát hiện cửa hàng bán LPG chai kém chất lượng, không đủ khối lượng LPG trong chai, không tuân thủ quy định về an toàn, bán sai giá quy định, nhái nhãn hiệu, không thực hiện chính sách khuyến mại (nếu có) phải thông báo thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý, đại lý hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý kịp thời.
4. Trường hợp chuyển sang dùng LPG chai của thương nhân khác phải thông báo cho cửa hàng bán LPG trước đó để thu hồi chai LPG.
5. Khi không có nhu cầu sử dụng phải trả lại chai LPG cho chủ sở hữu chai LPG thông qua hệ thống cửa hàng hoặc đại lý hoặc tổng đại lý trong tình trạng chai LPG vẫn sử dụng tốt và được nhận lại tiền ký cược theo thỏa thuận, không được phép bán chai LPG trước khi chuyển sang sử dụng LPG chai của thương nhân khác.
Điều 50. Các hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh LPG
1. Sử dụng trạm nạp di động LPG; nạp LPG từ xe bồn vào chai LPG hoặc phương tiện, thiết bị khác; nạp LPG vào chai mini không được phép nạp lại; nạp LPG vào chai không thuộc sở hữu (trừ trường hợp có hợp đồng thuê nạp); nạp LPG vào chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này; nạp LPG vào chai LPG tại trạm nạp LPG vào ô tô; nạp LPG vào chai LPG được phép nạp lại nhưng chưa được kiểm định hoặc quá thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn.
2. Bán LPG sai giá niêm yết, không đảm bảo chất lượng quy định, bán thiếu khối lượng LPG cho khách hàng, đầu cơ trục lợi, liên kết tăng giá bán gây bất ổn thị trường và các hành vi gian lận thương mại khác.
3. Chiếm giữ trái phép, mua, bán, trao đổi chai LPG không thuộc sở hữu (trừ trường hợp thuê nạp); nhái vỏ chai, nhái nhãn hàng hóa, thương hiệu chai LPG và LPG chai đang lưu thông trên thị trường đã được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
4. Nhập khẩu chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng LPG đã qua sử dụng; sản xuất và nhập khẩu các chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng LPG không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng quy định và quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành; không có nguồn gốc xuất xứ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
5. Mọi hình thức: đầu cơ trục lợi, bán thiếu khối lượng, gian lận chất lượng LPG, chiếm đoạt chai LPG của thương nhân kinh doanh LPG khác; chiết nạp LPG, sửa chữa chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng LPG tại cửa hàng bán LPG và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG; hoán cải chai LPG làm thay đổi hình dạng thiết kế ban đầu để tăng trọng lượng chai LPG.
6. Hoạt động sản xuất và sửa chữa chai LPG nhưng cơ sở sản xuất chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động; không có hợp đồng sản xuất, sửa chữa chai LPG với thương nhân chủ sở hữu chai LPG; sản xuất, sửa chữa chai LPG và thiết bị phụ trợ dùng LPG không tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn Việt Nam.
7. Sử dụng, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh LPG chai không đảm bảo chất lượng và chai LPG không được phép lưu hành.
8. Sử dụng chai LPG mini không được phép nạp lại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, quán ăn, quán bia, nhà hàng, khách sạn.
9. Ghi sai khối lượng chai LPG khi kiểm định nhằm mục đích gian lận khối lượng LPG chai.
10. Cơ sở sản xuất hoặc sở hữu chai LPG sử dụng chai LPG có số seri trùng nhau để lưu thông trên thị trường.
Điều 51. Kinh doanh tạm nhập tái xuất LPG, xuất khẩu LPG
1. Chỉ những thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này được kinh doanh tạm nhập tái xuất và xuất khẩu LPG; việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất và xuất khẩu LPG phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Xuất khẩu LPG, kinh doanh tạm nhập tái xuất LPG phải được thanh toán bằng ngoại tệ do chuyển đổi qua ngân hàng. Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối khi thực hiện xuất khẩu LPG và kinh doanh tạm nhập tái xuất LPG phải thực hiện quy định của Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 52. Dự trữ lưu thông LPG
1. Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối phải bảo đảm duy trì mức dự trữ lưu thông LPG tối thiểu bằng 07 (bảy) ngày cung ứng cho hệ thống phân phối thuộc mình quản lý; hàng năm có trách nhiệm tăng mức dự trữ lưu thông LPG để đến năm 2015 đạt mức tối thiểu 15 (mười lăm) ngày cung ứng.
2. Thương nhân là tổng đại lý phải bảo đảm mức dự trữ lưu thông LPG tối thiểu 03 (ba) ngày cung ứng.
Điều 53. Thuế nhập khẩu LPG
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành và giá LPG thế giới, Bộ Tài chính quy định thuế suất, thuế nhập khẩu LPG, bảo đảm phù hợp từng thời kỳ và cam kết quốc tế, góp phần ổn định sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Điều 54. Giá bán LPG
Áp dụng theo cơ chế giá thị trường có sự kiểm soát của Nhà nước do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quyết định sau khi nộp các loại thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành; thực hiện các biện pháp bình ổn giá của cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 55. Quản lý đo lường, chất lượng LPG
1. Tổ chức và cá nhân kinh doanh LPG chỉ được phép lưu thông tiêu thụ các loại LPG có chất lượng phù hợp với quy chuẩn hiện hành; cấm nhập khẩu, lưu thông tiêu thụ các loại LPG không bảo đảm chất lượng gây tác hại đến môi trường và sức khoẻ con người.
2. Thương nhân kinh doanh LPG phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đo lường, chất lượng LPG trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, chế biến, tồn trữ, giao nhận, vận chuyển và lưu thông LPG trên thị trường; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng LPG thuộc hệ thống phân phối thương nhân quản lý.
3. Bộ Khoa học và Công nghiệp có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện việc kiểm định thiết bị đo lường LPG theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường; có kế hoạch trang bị đầy đủ thiết bị kiểm tra chất lượng LPG đảm bảo độ chính xác, đáp ứng kịp thời và thuận tiện của công tác kiểm tra.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra về đo lường, chất lượng LPG lưu thông tại địa bàn thuộc địa phương quản lý; xử lý theo quy định của pháp luật đối với thương nhân, tổ chức và cá nhân kinh doanh LPG không tuân thủ quy định về đo lường, chất lượng LPG và các hành vi gian lận khác gây bất ổn thị trường.
Điều 56. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngoài trách nhiệm cụ thể được quy định tại các điều, khoản nêu trên, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
1. Bộ Công Thương:
a) Ban hành Quy chế đại lý kinh doanh LPG; kiểm tra, xác nhận và thông báo cho cơ quan hải quan các thương nhân đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu LPG; phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG, thương nhân sản xuất, chế biến LPG, thương nhân phân phối LPG cấp I, tổng đại lý, đại lý kinh doanh LPG tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
b) Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh LPG trong phạm vi toàn quốc trong việc tuân thủ quy định về an toàn, thiết lập hệ thống phân phối theo quy định, vệ sinh lao động; kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng bán LPG chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG và Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô do
Sở Công Thương cấp theo đúng các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan khác.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật an toàn về trạm nạp LPG vào chai, trạm cấp LPG; tiêu chí, điều kiện đối với trạm kiểm định chai LPG và thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với các trạm kiểm định chai LPG; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với các cơ sở sản xuất, sửa chữa chai LPG;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành quy định nội dung, tổ chức biên soạn tài liệu, đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về kinh doanh LPG cho cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các cơ sở kinh doanh LPG trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan quản lý chất lượng LPG sản xuất, LPG nhập khẩu, LPG lưu thông trên thị trường, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật sản xuất, chế biến LPG cho nhà máy;
b) Chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng LPG; quy định số năm tối đa được sử dụng đối với từng loại chai LPG kể từ ngày sản xuất theo lý lịch chai LPG;
c) Tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về đo lường, chất lượng LPG cho cán bộ, nhân viên làm việc tại các cơ sở kinh doanh LPG trong phạm vi cả nước.
3. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh LPG đầu mối về giá bán các loại LPG và áp dụng các biện pháp bình ổn giá LPG theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Quy định thống nhất mức tiền ký cược, thời hạn khấu hao phù hợp với từng loại chai LPG.
4. Bộ Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về cảng xuất nhập, phương tiện vận chuyển các loại LPG;
b) Kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển LPG về việc tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 44, khoản 3 Điều 45 Nghị định này.
5. Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xây dựng các công trình phục vụ kinh doanh LPG theo quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Bộ Công an:
a) Có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh LPG trong phạm vi cả nước. Chỉ đạo hướng dẫn lực lượng Công an các cấp kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định về an ninh, trật tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh LPG theo quy định hiện hành.
b) Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân viên cơ sở sản xuất, kinh doanh LPG về công tác phòng cháy, chữa cháy, an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thẩm định để Bộ Công Thương ban hành quy trình kiểm định chai LPG; tiêu chí và điều kiện đối với trạm kiểm định chai LPG;
b) Chỉ đạo và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh LPG tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường;
b) Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân viên cơ sở sản xuất, kinh doanh LPG về công tác bảo đảm an toàn môi trường.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương nhân hoạt động tại địa bàn thuộc địa phương về đo lường, chất lượng LPG lưu thông trên thị trường; phòng cháy và chữa cháy; an ninh, trật tự; an toàn môi trường theo quy định của pháp luật; chống gian lận thương mại, bảo đảm ổn định thị trường;
b) Xử lý nghiêm hành vi vi phạm các điều kiện quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan về kinh doanh LPG; đặc biệt là các hành vi vi phạm:
- Trạm nạp LPG không tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này; chiếm giữ chai LPG không thuộc sở hữu (trừ trường hợp thuê nạp theo hợp đồng).
- Chai LPG và LPG chai không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này nhưng vẫn sử dụng lưu thông trên thị trường; chai LPG chưa đăng ký, kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định đã lưu thông trên thị trường;
- Hoán cải làm thay đổi hình dạng, kết cấu, trọng lượng ban đầu chai LPG (thay chân đế, cắt quai xách, mài lo go, thay đổi nhãn hiệu, seri chai LPG, hàn gắn thêm kim loại, tráo đổi van đầu chai); không đăng ký thương hiệu, nhãn hàng hóa theo quy định tại cơ quan chức năng có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định này;
- Không niêm yết giá bán, bán sai giá niêm yết, nạp LPG vào chai mini không được phép nạp lại; không tuân thủ các quy định về an toàn trong quá trình kinh doanh LPG và kinh doanh dịch vụ LPG;
- Bán LPG kém chất lượng, bán thiếu khối lượng LPG, nhái nhãn hàng hóa, thương hiệu,
đầu cơ trục lợi, liên kết tăng giá bán LPG gây bất ổn thị trường.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 57. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh LPG
1. Thương nhân kinh doanh LPG phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh LPG.
2. Việc thanh tra, kiểm tra cơ sở kinh doanh LPG của thương nhân phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
3. Cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh LPG trong việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan về kinh doanh LPG; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm bảo đảm an toàn, ổn định thị trường giá cả.
Điều 58. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh LPG
1. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu LPG không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 7; sản xuất, chế biến LPG không đáp ứng quy định tại Điều 10; phân phối LPG cấp 1 không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này;
b) Nhập khẩu LPG không bảo đảm chất lượng theo quy định hiện hành. Nhập khẩu chai LPG và thiết bị phụ trợ dùng LPG đã qua sử dụng; nhập khẩu chai LPG, thiết bị phụ trợ dùng LPG mới không đảm bảo chất lượng theo quy định, không có nguồn gốc xuất xứ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 50 Nghị định này;
c) Hoạt động kinh doanh LPG không tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này;
d) Làm thay đổi khối lượng và chất lượng LPG nhằm trục lợi; bán LPG không bảo đảm chất lượng quy định, bán thiếu khối lượng LPG cho khách hàng;
đ) Mua hoặc bán LPG với thương nhân kinh doanh LPG có trạm nạp LPG vào chai, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; cho thuê kho, cảng xuất nhập, phương tiện vận chuyển với thương nhân kinh doanh LPG không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.
e) Vi phạm các quy định tại Điều 50 Nghị định này;
g) Bán LPG chai cho khách hàng niêm phong không đúng quy cách, không có nhãn phụ theo quy định đối với các thiết bị phụ trợ nhập khẩu;
h) Không có: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng bán LPG chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG; hoặc các Giấy chứng nhận này để hết thời hạn hiệu lực thi hành;
i) Không thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn chai LPG, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn theo quy định;
k) Nạp LPG vào chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này;
l) Không mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật cho cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở kinh doanh LPG;
m) Không mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm LPG cho khách hàng sử dụng LPG của thương nhân;
n) Không hoàn trả tiền ký cược khi khách hàng không còn nhu cầu sử dụng chai LPG.
2. Hành vi vi phạm của thương nhân là tổng đại lý, đại lý:
a) Tổng đại lý không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 23; vi phạm các quy định tại Điều 24 và Điều 25; khoản 2 Điều 52 Nghị định này;
b) Đại lý không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 26; vi phạm quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.
c) Vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 7 Điều 50 Nghị định này.
3. Hành vi vi phạm của cửa hàng bán LPG chai:
a) Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG chai; không tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) San chiết, nạp LPG, sửa chữa chai LPG không đúng nơi quy định;
c) Vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này.
d) Bán LPG chai không phù hợp với hợp đồng đã ký với tổng đại lý hoặc đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối;
đ) Mua, bán LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ;
e) Chiếm giữ, mua, bán chai LPG trái phép của thương nhân kinh doanh LPG khác đã được đăng ký theo quy định tại cơ quan chức năng có thẩm quyền, đang lưu thông trên thị trường;
4. Hành vi vi phạm của trạm nạp LPG vào ô tô:
a) Nạp LPG trực tiếp từ cột bơm vào chai LPG và thiết bị, dụng cụ khác;
b) Không niêm yết giá bán LPG, bán sai giá LPG do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định;
c) Khối lượng LPG bán cho khách hàng không phù hợp với số tiền đã thu của khách; chất lượng LPG không bảo đảm tiêu chuẩn quy định; mua LPG trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ; mua LPG nhập lậu để bán cho khách hàng;
d) Không có đủ dụng cụ, thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
đ) Thiết bị đo lường chưa được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định; gắn thiết bị làm thay đổi độ chính xác của thiết bị đo lường.
5. Hành vi vi phạm của thương nhân chủ sở hữu trạm cấp LPG:
a) Không kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị cấp LPG;
b) Không niêm yết giá bán LPG, bán sai giá niêm yết;
c) Bán thiếu khối lượng; chất lượng LPG bán cho khách hàng không bảo đảm tiêu chuẩn quy định;
d) Không có đủ dụng cụ, thiết bị, phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
đ) Không mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm cho khách hàng sử dụng LPG của trạm cấp LPG.
6. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh dịch vụ và cho thuê dịch vụ LPG:
a) Kinh doanh dịch vụ: cho thuê kho, cảng xuất nhập khẩu LPG không tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 41, Điều 42 và Điều 43 Nghị định này;
b) Kinh doanh dịch vụ vận chuyển: không tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng hóa dễ cháy nổ, kinh doanh có điều kiện; không mua bảo hiểm phương tiện vận chuyển theo quy định của pháp luật;
c) Làm thay đổi chất lượng LPG hoặc có hành vi gian đối về khối lượng, chất lượng LPG trong quá trình kinh doanh dịch vụ;
d) Vận chuyển, mua bán LPG nhập lậu, LPG trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, LPG kém chất lượng, LPG chai không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 21 Nghị định này; mua, bán chai LPG đang lưu thông trên thị trường; nạp LPG trực tiếp từ xe bồn vào chai LPG và thiết bị khác.
đ) Không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng.
Điều 59. Xử lý vi phạm
1. Thương nhân kinh doanh LPG vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân kinh doanh LPG có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 50; điểm b, điểm đ và điểm e, khoản 3 Điều 58, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này còn bị tịch thu chai LPG trả lại cho chủ sở hữu, trường hợp trong chai có LPG thì chủ sở hữu chai LPG được mua lại và số tiền thu được nộp vào công quỹ.
3. Trường hợp, các hành vi vi phạm quy định tại Điều 58 còn tái phạm sẽ bị rút Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô, có thời hạn hoặc không thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động; nếu xét thấy nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Cán bộ, nhân viên cơ sở kinh doanh LPG và cán bộ, công chức nhà nước trong khi thi hành nhiệm vụ vi phạm các quy định tại Nghị định này tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 60. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2010.
2. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước đây ban hành các quy định về kinh doanh LPG trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 61. Quy định chuyển tiếp
1. Các cơ sở kinh doanh LPG của thương nhân đang hoạt động không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này được phép tiếp tục hoạt động đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2010; sau thời điểm này phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, giám sát, đôn đốc thương nhân có cơ sở kinh doanh LPG quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đúng quy định.
Điều 62. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Biểu mẫu thực hiện
Bao gồm
IV. Yêu cầu và điều kiện thực hiện #
– Được đào tạo về chuyên ngành kinh tế, đã được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về quản lý quy hoạch, quản lý kinh doanh LNG.
– Nắm vững các quy trình, quy định về công tác quản lý quy hoạch; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác quy hoạch.
– Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan.
Đối với cán bộ thực hiện thủ tục hành chính của Sở Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
– Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành kinh tế hoặc chuyên ngành liên quan đến ngành, lĩnh vực sản phẩm LNG.
– Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quy hoạch hoặc có kinh nghiệm quản lý ngành, lĩnh vực sản phẩm LNG với ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học; hai (02) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (01) năm kinh nghiệm nếu có bằng tiến sỹ.
– Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
V. Cách thức & lệ phí thực hiện #
STT | Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|---|
1 | Trực tiếp | 50 Ngày làm việc | 50 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ | |
2 | Dịch vụ bưu chính | 50 Ngày làm việc | 50 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ |
VI. Thành phần hồ sơ #
STT | Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|---|
Bao gồm | |||
1 | Văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng kho LNG của tổ chức, cá nhân: theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư số 39/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 | Tải về |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
2 | Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Văn bản chấp thuận về địa điểm đầu tư của cấp có thẩm quyền tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng công trình kho LNG phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc Thỏa thuận về địa điểm đầu tư xây dựng công trình kho LNG chưa có trong quy hoạch xây dựng của cấp có thẩm quyền |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
3 | Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh LNG |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
4 | Báo cáo sơ bộ sự cần thiết của dự án đầu tư, cân đối cung cầu LNG khu vực, sự phù hợp về về địa điểm, quy mô; dung tích; các yêu cầu về kỹ thuật an toàn: Phương án phòng cháy, chữa cháy, phương án bảo vệ môi trường; tiến độ của dự án đầu tư; tính toán phương án kinh doanh và hiệu quả dự án đầu tư |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
5 | Phương án công nghệ dự kiến áp dụng, các thiết bị công nghệ chính đối với công trình kho LNG |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
6 | Hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
7 | Phương án thu xếp vốn đầu tư |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
8 | Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính doanh nghiệp ba (03) năm gần nhất doanh nghiệp đã hoạt động trên ba (03) năm |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
9 | Báo cáo tài chính của doanh nghiệp hai (02) năm gần nhất hoặc một (01) năm gần nhất đối với doanh nghiệp mới hoạt động được hai (02) năm hoặc một (01) năm. Những doanh nghiệp mới thành lập hoặc hoạt động dưới một (01) năm không phải nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
10 | Danh mục các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) đã được áp dụng hoặc các tiêu chuẩn quốc tế tương đương phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và khoảng cách an toàn công trình LNG |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |