Thủ tục Cấp Giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với tổ chức đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

I. Thông tin chung #

II. Căn cứ pháp lý #

III. Văn bản liên quan #

Văn bản pháp lý

42/2009/QH12


Hiệu lực văn bản: Hết Hiệu lực một phần
LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Quốc hội
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 42/2009/QH12

LUẬT

TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10

Quốc hội ban hành Luật tần số vô tuyến điện

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây gọi chung là quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt .

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.

Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.

2. Phổ tần số vô tuyến điện là toàn bộ dải tần số vô tuyến điện.

3. Băng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là băng tần) là một dải tần số vô tuyến điện được giới hạn bằng hai tần số xác định.

4. Kênh tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là kênh tần số) là một dải tần số vô tuyến điện được xác định bằng độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các thông số đặc trưng khác.

5. Thông tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn, phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

6. Nghiệp vụ vô tuyến điện là việc truyền dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho một mục đích thông tin vô tuyến điện cụ thể, bao gồm nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh,

2

truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường, định vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ vô tuyến điện được phân loại thành nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ.

Nghiệp vụ chính là nghiệp vụ vô tuyến điện được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

Nghiệp vụ phụ là nghiệp vụ vô tuyến điện không được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

7. Đài vô tuyến điện là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.

8. Bức xạ vô tuyến điện là năng lượng sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn bất kỳ.

9. Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ của một đài phát vô tuyến điện.

10. Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát hoặc thu - phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

11. Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện.

12. Quỹ đạo vệ tinh là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian.

13. Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ, bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.

14. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện, điện tử hoạt động bình thường trong môi trường điện từ và không gây nhiễu đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác.

15. Phân bổ tần số vô tuyến điện là việc dành băng tần, kênh tần số xác định cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng theo những điều kiện cụ thể đối với một loại nghiệp vụ vô tuyến điện.

16. Ấn định tần số vô tuyến điện là việc xác định để cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số theo những điều kiện cụ thể đối với một đài vô tuyến điện.

17. Kiểm tra tần số vô tuyến điện là việc xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên, đo tham số kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh giá, nhận xét việc chấp hành quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

18. Kiểm soát tần số vô tuyến điện là việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoạt động phát sóng vô tuyến điện.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện

3

1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật để bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.

2. Tăng cường hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

3. Ưu tiên sử dụng tần số vô tuyến điện ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

4. Ưu tiên, khuyến khích việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

5. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;

b) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

d) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;

đ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;

e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;

g) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;

h) Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện, cấp Chứng chỉ vô tuyến điện viên;

i) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.

4

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa phương.

Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện

Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện

Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện và tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện

1. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) K‎ý kết điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tần số vô tuyến điện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện của Việt Nam, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới;

d) Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện với các quốc gia, vùng lãnh thổ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục ký kết các thoả thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện.

Điều 9. Những hành vi bị cấm

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác.

3. Cản trở cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

4. Cố ý gây nhiễu có hại, cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện.

5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện; cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở

5

hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

CHƯƠNG II

QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ; bảo đảm hài hoà nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

3. Phù hợp với xu hướng phát triển các nghiệp vụ vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt .

4. Bảo đảm quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.

5. Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

6. Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.

7. Phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đối với băng tần sử dụng trong hoạt động viễn thông.

Điều 11. Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;

b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân bổ một hoặc một số băng tần cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện hoặc hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định nguyên tắc, điều kiện sử dụng cụ thể đối với băng tần đó;

c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;

d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.

2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

6

b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;

d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch

1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.

2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;

b) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố công khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

5. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này được bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ

Điều 13. Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

7

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phát xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện

1. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm thiểu tác hại của bức xạ vô tuyến điện của đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

4. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định.

5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy; Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện; quy định thủ tục kiểm định và công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện.

Điều 15. Quản lý tương thích điện từ

1. Tổ chức, cá nhân đưa thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông và thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ.

8

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ, trừ thiết bị thuộc Danh mục quy định tại khoản 3 Điều này; công bố Tiêu chuẩn quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tương thích điện từ giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

CHƯƠNG IV

CẤP GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.

Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.

2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;

b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;

c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định, sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.

3. Thời hạn cụ thể của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.

9

4. Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.

5. Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.

6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.

7. Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Cấp giấy phép trực tiếp được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;

b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển, theo những tiêu chí cơ bản về năng lực tài chính và đầu tư, năng lực kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực kinh doanh, nguồn nhân lực;

c) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo những tiêu chí nhất định và mức trả giá của doanh nghiệp.

2. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp được áp dụng đối với tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ công ích của Nhà nước hoặc không có giá trị thương mại cao hoặc nhu cầu sử dụng không vượt quá khả năng phân bổ tần số vô tuyến điện được xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện, theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.

3. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Áp dụng đối với băng tần, kênh tần số có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện;

b) Tổ chức tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng băng tần, kênh tần số là tổ chức có đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

c) Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; quyết định băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 19. Cấp Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

1. Đối tượng được cấp giấy phép bao gồm:

10

a) Tổ chức, công dân Việt , tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt ;

b) Người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục đích khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:

a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

b) Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông, mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;

c) Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;

d) Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện;

đ) Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;

e) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;

g) Có Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Điều 20. Cấp Giấy phép sử dụng băng tần

1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt .

2. Điều kiện để được cấp giấy phép quy định như sau:

a) Có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này trong trường hợp cấp phép bằng phương thức cấp phép trực tiếp;

b) Thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh

1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt .

2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:

a) Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;

11

b) Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

c) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ.

Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc gia hạn giấy phép phải căn cứ vào các nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;

b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần; 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;

c) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì chỉ được xem xét gia hạn tối đa là một năm.

2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng;

c) Việc sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại các Điều 19, 20 và 21 của Luật này.

Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt ; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

c) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;

12

đ) Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

e) Không triển khai trên thực tế các nội dung quy định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;

g) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.

2. Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần, kênh tần số thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác;

b) Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực;

c) Tổ chức nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 và điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;

d) Được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

e) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 25. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cho thuê, cho mượn thiết

13

bị vô tuyến điện.

Điều 26. Sử dụng chung tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển trên phạm vi rộng phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác và chấp nhận ảnh hưởng do việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để sử dụng chung tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng tần số vô tuyến điện quy định của giấy phép và được khuyến khích sử dụng mã hoá hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

Điều 27. Miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Thiết bị vô tuyến điện hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế, ít khả năng gây nhiễu có hại thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt được miễn giấy phép theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trước khi đưa thiết bị vào lưu thông trên thị trường.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng quy định của giấy phép.

2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiễu có hại.

3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật trong lắp đặt, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

5. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của

14

pháp luật có liên quan.

6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần

1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.

3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.

8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.

9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên.

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô

15

tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh

1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Liên doanh, liên kết với tổ chức khác trong việc quản lý, khai thác vệ tinh.

3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

5. Thực hiện quy định của pháp luật Việt và điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên.

6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên.

Điều 31. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định trên cơ sở giá trị kinh tế của phổ tần số vô tuyến điện sử dụng; mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; nhu cầu, mức độ sử dụng kênh tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện; bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện và để thi hành các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.

3. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản tiền thu được do đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên

1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có Chứng chỉ vô tuyến điện viên.

16

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên; đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận Chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài; đào tạo vô tuyến điện viên.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Điều 33. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp

1. Trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gửi thông tin, tín hiệu cấp cứu được phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu nạn.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát gọi cấp cứu, trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn.

CHƯƠNG V

KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI

Điều 34. Đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện lắp đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 35. Trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước; quy định việc thành lập đoàn kiểm tra, nội dung kiểm tra, thủ tục kiểm tra, trách nhiệm của đối tượng chịu sự kiểm tra.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Kết quả kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, thu, đo tham số kỹ thuật thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện là bằng chứng để xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại.

17

Điều 36. Các hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này phê duyệt.

2. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi giải quyết nhiễu có hại hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy định của giấy phép và thực hiện các biện pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:

1. Duy trì tần số vô tuyến điện phát trong phạm vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

2. Giảm mức phát xạ vô tuyến điện không mong muốn xuống trị số thấp nhất;

3. Sử dụng phương thức phát có độ rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công nghệ sử dụng;

4. Hạn chế thu, phát sóng vô tuyến điện ở những hướng không cần thiết;

5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.

Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại

1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau đây:

a) Ưu tiên phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ vô tuyến điện không mong muốn;

b) Ưu tiên nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng để xử lý nhiễu có hại;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại áp dụng biện pháp thay đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế công suất phát, thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính hướng của ăng-ten phát, phân chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài vô tuyến điện gây nhiễu để khắc phục nhiễu;

d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp để loại bỏ nhiễu;

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi đã khắc phục được nhiễu có hại;

e) Tổ chức, cá nhân gây nhiễu do không thực hiện đúng quy định của giấy phép phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

18

g) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện phải khắc phục nhiễu có hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết nhiễu có hại phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhiễu có hại; nếu cung cấp thông tin, chứng cứ giả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu có hại

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi bị nhiễu có hại phải thực hiện các thủ tục sau đây để xử lý:

a) Thông báo về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;

b) Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để xử lý nhiễu có hại.

2. Trong khi tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại, cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện có quyền và trách nhiệm:

a) Đo trực tiếp thông số kỹ thuật của thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có thể là nguyên nhân gây nhiễu có hại;

b) Yêu cầu tạm dừng việc khai thác thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để xác định chính xác nguồn gây nhiễu có hại trong trường hợp cần thiết;

c) Hạn chế ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của thiết bị vô tuyến điện trong quá trình đo trực tiếp hoặc tạm dừng việc khai thác thiết bị để tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nguồn nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hiệu quả.

4. Tổ chức, cá nhân sở hữu thiết bị gây nhiễu có hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện tính năng, dừng hoạt động của thiết bị gây nhiễu có hại và các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để bảo đảm chấm dứt việc gây nhiễu có hại.

Điều 40. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện

1. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện là khoảng không gian cần thiết theo hướng thu, phát để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của đài vô tuyến điện.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện; ban hành Danh sách đài vô tuyến điện có hành lang an toàn kỹ thuật được bảo đảm kèm theo địa chỉ, địa điểm lắp đặt.

CHƯƠNG VI

ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH

19

Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh

Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện phải tham gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;

2. Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;

3. Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia;

4. Sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các trường hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên;

5. Có nhu cầu được bảo vệ để không bị nhiễu có hại từ hệ thống thông tin vô tuyến điện từ các quốc gia khác.

Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh

1. Việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh được thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

b) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c) Phê duyệt kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

3. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt là thành viên;

b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống vệ tinh khác theo quy

20

định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Điều 43. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt ;

b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

d) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:

a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Điều 44. Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài

1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

CHƯƠNG VII

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH

21

Điều 45. Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì phải có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 46. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích tần số vô tuyến điện được phân bổ, phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

b) Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trong hoạt động sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

đ) Chỉ định cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp sau đây:

a) Quản lý, sử dụng các băng tần dùng chung cho mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;

b) Xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

c) Sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện được phân bổ trong trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.

Điều 47. Quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ

22

Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Cơ quan, tổ chức không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết sử dụng thiết bị gây nhiễu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

2. Các quy định về tần số vô tuyến điện của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 49. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(đã ký)

Nguyễn Phú Trọng

88/2021/NĐ-CP


Hiệu lực văn bản: Hết Hiệu lực
NGHỊ ĐỊNH Quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần

NGHỊ ĐỊNH Quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần

Chính phủ
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 88/2021/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

Quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Mức thu, phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần có giá trị thương mại cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện và đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đấu giá.

Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Nghị định này áp dụng trong trường hợp đấu giá, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần và không bao gồm phí sử dụng tần số vô tuyến điện và lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Đấu giá, cấp phép và chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện chỉ áp dụng đối với băng tần có giá trị thương mại cao, nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện và đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đấu giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác định mức thu, thu, nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần.

Chương II

2

MỨC THU, PHƯƠNG THỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 3. Xác định mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam

1. Trường hợp Việt Nam đã xác định được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực, thì mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở (sau đây gọi là băng tần cùng loại) là băng tần cùng trong một quy hoạch băng tần theo chuẩn hóa của Dự án đối tác thế hệ thứ ba (cùng mã băng tần hoạt động - operating band) với băng tần cần xác định mức thu cơ sở hoặc có phần trùng nhau và có cùng phương thức truyền dẫn song công với băng tần cần xác định mức thu cơ sở.

3. Mức thu cơ sở được xác định như sau:

Trong đó:

MTCSMHz là mức thu cơ sở cho một Mê-ga-héc (MHz) cho 01 năm (12 tháng) được phép sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;

n là số lượng mẫu đã thu được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của băng tần cùng loại trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực;

MTi là tổng số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i (không bao gồm phí, lệ phí), đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

BTi là tổng độ rộng của khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);

GPi là thời hạn giấy phép cấp cho khối băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là năm;

Ci là chỉ số giá tiêu dùng đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông tại thời điểm gần nhất với thời điểm Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực (sau đây gọi là thời điểm xác định mức thu cơ sở) so với chỉ số này tại thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền các doanh nghiệp phải nộp tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là phần trăm (%). Chỉ số giá tiêu dùng đối với lĩnh vực bưu chính viễn thông tại từng thời điểm được lấy theo công bố của Tổng cục Thống kê.

Điều 4. Xác định mức thu cơ sở khi sử dụng thông tin về tiền trúng đấu giá băng tần tại các quốc gia và vùng lãnh thổ

1. Trường hợp Việt Nam chưa xác định được tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện của

3

băng tần cùng loại trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, thì mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Mức thu cơ sở được xác định như sau:

Trong đó:

MTCSMHz là mức thu cơ sở cho một Mê-ga-héc (MHz) cho 01 năm (12 tháng) được phép sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;

n là số lượng mẫu được lựa chọn, ưu tiên lựa chọn các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) gần nhất với Việt Nam, n ≥3; mỗi quốc gia chỉ lấy một mẫu duy nhất.

DSvn là dân số Việt Nam được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là người;

TGvn là tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;

Ti là tổng số tiền trúng đấu giá của băng tần cùng loại của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là đơn vị tiền tệ áp dụng tại cuộc đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;

BTi là tổng độ rộng của băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);

DSi là dân số của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là người;

GPi là thời hạn giấy phép cấp cho băng tần cùng loại tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị tính là năm;

CPI_Ti là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;

CPI_Di là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố;

GDPVN là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của Việt Nam được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là Đô la Mỹ;

GDPi là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là Đô la Mỹ;

TGi là tỷ giá quy đổi từ đồng nội tệ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tương ứng với mẫu thứ i ra Đô la Mỹ được công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở (TGi =1 trong trường hợp đồng tiền sử dụng trong đấu giá là Đô la Mỹ).

3. Việc lựa chọn quốc gia hoặc vùng lãnh thổ để lấy mẫu so sánh phải đáp ứng đồng thời

4

các tiêu chí sau:

a) Thời điểm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đấu giá băng tần cùng loại phải trong thời gian 05 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, nếu không có đủ ba mẫu để so sánh trong vòng 05 năm thì mở rộng đến 07 năm, nếu vẫn không có đủ ba mẫu thì mở rộng tiếp đến 10 năm;

b) Thời hạn được phép sử dụng băng tần sau khi trúng đấu giá phải từ 10 năm trở lên;

c) Đấu giá quyền sử dụng băng tần trên phạm vi toàn quốc; không sử dụng mẫu từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đấu giá theo khu vực địa lý.

4. Yêu cầu về việc thu thập số liệu

a) Số liệu về số tiền, độ rộng băng tần, thời hạn được phép sử dụng băng tần của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ nguồn do cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó công bố;

b) Số liệu về dân số, thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và Việt Nam được lấy trên website của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ World Bank thì lấy số liệu từ cơ quan quản lý của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;

c) Số liệu về tỷ giá giữa đồng nội tệ của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy trên website x-rates.com. Trường hợp, không có số liệu trên website x-rates.com thì lấy từ website chuyên cung cấp tỷ giá. Số liệu về tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ lấy từ website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ website của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và lấy giá trị CPI truyền thông (CPI communication), trường hợp không có số liệu về CPI truyền thông thì lấy giá trị CPI chung (CPI all items). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ IMF thì lấy từ cơ quan quản lý của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

Điều 5. Quy trình quyết định mức thu cơ sở

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định tổ chức xác định mức thu cơ sở; tổ chức xác định mức thu cơ sở theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này và kết quả do tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định; gửi Bộ Tài chính cho ý kiến kèm theo hồ sơ thuyết minh cách xác định mức thu cơ sở.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản đối với mức thu cơ sở.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức thu cơ sở sau khi nhận được ý kiến của Bộ Tài chính.

Điều 6. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là mức thu) đối với

5

trường hợp gia hạn giấy phép sử dụng băng tần được xác định như sau:

Trong đó:

MTth là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với thời gian gia hạn giấy phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

MTCSMHz là mức thu cơ sở của băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, được xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;

Bw là độ rộng băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz);

T là thời gian băng tần được gia hạn giấy phép sử dụng, đơn vị tính là tháng.

2. Mức thu đối với trường hợp băng tần được cấp thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện là số tiền trúng đấu giá.

Điều 7. Phương thức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Đối với trường hợp gia hạn giấy phép, trước khi giấy phép hết hạn sử dụng ít nhất 06 tháng, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh nghiệp biết trước khi thực hiện thủ tục xin gia hạn giấy phép theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện. Ít nhất 60 ngày trước khi hết thời hạn hiệu lực của giấy phép, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng băng tần.

3. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, thời hạn nộp và phương thức thanh toán để doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp đấu giá băng tần để phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện được ưu tiên, khuyến khích theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định sau:

a) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp một lần 50% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam cho số tiền chưa thanh toán để bảo đảm thực hiện quy định tại điểm b và c khoản này;

b) Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

c) Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp phải nộp tiếp một lần 25% số

6

tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

5. Doanh nghiệp không nộp đầy đủ, không đúng thời hạn số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này thì không được cấp giấy phép sử dụng băng tần. Đối với doanh nghiệp trúng đấu giá, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hủy bỏ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.

Chương III

ĐẤU GIÁ, CẤP PHÉP QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 8. Băng tần được đấu giá và gia hạn giấy phép sử dụng băng tần

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ra quyết định đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng phân bổ xác định trong quy hoạch tần số vô tuyến điện, bao gồm:

a) Băng tần lần đầu được cấp giấy phép sử dụng băng tần;

b) Băng tần đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần.

2. Băng tần thuộc điểm b khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá khi giấy phép sử dụng băng tần hết thời hạn, bao gồm cả thời gian gia hạn (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Tần số vô tuyến điện.

3. Đối với băng tần thuộc điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được xem xét gia hạn giấy phép sử dụng băng tần sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Mức thu được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Phương thức thu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Điều 9. Tổ chức đấu giá

1. Việc đấu giá thực hiện theo pháp luật về đấu giá tài sản và Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Phương án tổ chức đấu giá và tổ chức đấu giá. Phương án tổ chức đấu giá gồm các nội dung sau:

a) Điều kiện tham gia đấu giá;

b) Thông tin về băng tần đấu giá và các khối băng tần đấu giá;

c) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;

d) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;

đ) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);

e) Các nội dung khác có liên quan.

Phương án tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông không muộn hơn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

3. Trong trường hợp trúng đấu giá nhiều khối băng tần, doanh nghiệp được cấp phép các khối

7

băng tần liền kề theo Quy chế cuộc đấu giá.

4. Xử lý tình huống đấu giá trong trường hợp chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá, một doanh nghiệp tham gia đấu giá, một doanh nghiệp trả giá

a) Trường hợp đấu giá lại các khối băng tần sau cuộc đấu giá không thành, tại cuộc đấu giá lại, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá hoặc có nhiều doanh nghiệp trả giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì khối băng tần được bán cho doanh nghiệp đó. Việc bán khối băng tần cho doanh nghiệp quy định tại khoản này phải được quy định tại Phương án tổ chức đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;

b) Việc đấu giá tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, các văn bản quy định chi tiết Luật đấu giá tài sản, quy định của Nghị định này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản này, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo về quá trình đấu giá và biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá trong trường hợp này ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật về đấu giá phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều doanh nghiệp tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá hoặc có nhiều doanh nghiệp trả giá nhưng chỉ có một doanh nghiệp trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;

d) Việc phê duyệt và công bố kết quả đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Điều 10. Giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm của khối băng tần được xác định như sau:

GKĐ = MTCSMHz x Bw x T

Trong đó:

GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;

MTCSMHz là mức thu cơ sở được xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;

Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz.

T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm.

2. Trường hợp đấu giá lại khối băng tần sau lần đấu giá không thành và đã có giá trúng đấu

8

giá của khối băng cùng loại trước đó, giá khởi điểm được xác định như sau:

GKĐ = Bw x T x GTCN

Trong đó:

GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;

Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz;

T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính bằng năm;

GTCN là giá trúng đấu giá cao nhất trước đó của các khối băng tần cùng loại tính theo 01 MHz cho 01 năm sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm.

Điều 11. Điều kiện tham gia đấu giá

1. Doanh nghiệp tham gia đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông;

b) Đáp ứng các yêu cầu của cuộc đấu giá.

2. Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông bao gồm:

a) Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông đối với sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông, hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.

3. Yêu cầu của cuộc đấu giá bao gồm:

a) Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước về viễn thông, tần số vô tuyến điện (nếu có);

b) Yêu cầu triển khai mạng viễn thông bao gồm một hoặc một số nội dung sau:

Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép và cho đến hết thời hạn của giấy phép;

Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ;

Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông (cam kết theo từng năm đến hết thời hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng đối với mật độ dân cư hoặc địa giới hành chính đến cấp xã);

Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ viễn thông;

Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt đất giữa các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.

9

4. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xác định cụ thể yêu cầu triển khai mạng viễn thông đối với từng cuộc đấu giá.

Điều 12. Thẩm định đủ điều kiện tham gia đấu giá

1. Muộn nhất 55 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai Phương án tổ chức đấu giá, doanh nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xét duyệt đủ điều kiện tham gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ không đúng thời hạn, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo không tiếp nhận, xử lý hồ sơ.

2. Đối với doanh nghiệp đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép bao gồm:

Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;

Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung phù hợp với tài nguyên viễn thông thay đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông.

b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

3. Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

4. Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật tại hồ sơ do doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở giá khởi điểm của các khối băng tần được đấu giá phù hợp với các điều kiện tối thiểu về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, yêu cầu triển khai mạng viễn thông và đáp ứng mức cam kết đầu tư theo quy định của pháp luật về viễn thông để đảm bảo khả thi khi triển khai trên thực tế.

5. Việc xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá tiến hành đồng thời với việc xét cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này và các điều kiện cấp phép có liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.

10

6. Doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này sau khi trúng đấu giá tần số được cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung có giá trị hiệu lực theo quy định của pháp luật về viễn thông. Doanh nghiệp được cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau khi hết hạn đối với các quy định về thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông tương ứng với khối băng tần trúng đấu giá, đảm bảo tính pháp lý của việc kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng khối băng tần trúng đấu giá và việc thực hiện các cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá. Thủ tục cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông với hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông kèm theo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá tần số đã được cấp.

7. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, doanh nghiệp phải hoàn thiện và nộp lại hồ sơ hợp lệ theo quy định;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy xác nhận doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định này, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo từ chối cấp giấy xác nhận, nêu rõ lý do.

Điều 13. Hồ sơ tham gia đấu giá

Hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:

1. Đơn đăng ký tham gia đấu giá.

2. Số lượng khối băng tần hoặc độ rộng khối băng tần đăng ký mua.

3. Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá.

Điều 14. Xử lý tiền đặt cọc

Doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định này thì không được hoàn trả tiền đặt cọc, số tiền này được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 15. Phê duyệt và công bố kết quả đấu giá

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản đấu giá, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá bao gồm các thông tin về doanh nghiệp trúng đấu giá, khối băng tần trúng đấu giá, thời hạn được phép sử dụng, số tiền trúng đấu giá và thông tin yêu

11

cầu doanh nghiệp nộp đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để được cấp giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Điều 16. Giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Sau tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định này và tiền bảo đảm thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.

2. Trách nhiệm của doanh nghiệp về việc thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông công cộng được quy định cụ thể trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần.

Điều 17. Thu hồi giấy phép sử dụng băng tần và xử lý vi phạm cam kết

1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép sử dụng băng tần trong các trường hợp quy định tại Luật Tần số vô tuyến điện.

2. Doanh nghiệp vi phạm cam kết triển khai mạng viễn thông công cộng quy định tại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần, ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật còn bị thu hồi giấy phép sử dụng băng tần nếu sau 02 năm kể từ ngày được cấp phép, doanh nghiệp không triển khai đủ số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai đã cam kết.

Chương IV

CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 18. Điều kiện chuyển nhượng

1. Doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá, bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không sớm hơn 05 năm kể từ ngày được cấp phép.

Doanh nghiệp chỉ được phép chuyển nhượng sau khi đã hoàn thành trách nhiệm quy định tại Điều 20 Nghị định này.

2. Đối tượng được nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

b) Đáp ứng quy định về giới hạn lượng phổ tần tối đa mà mỗi doanh nghiệp được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải bao gồm toàn bộ:

a) Các khối băng tần trúng đấu giá;

b) Quyền và trách nhiệm thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;

c) Trách nhiệm thực hiện cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông theo quy định;

12

d) Trách nhiệm và nghĩa vụ bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và người sử dụng dịch vụ có liên quan.

Điều 19. Thủ tục chuyển nhượng

1. Doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo một trong các hình thức: Nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu chính, nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

2. Đối với doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần đề nghị nhận chuyển nhượng, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;

b) Văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

c) Tài liệu chứng minh của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về việc đáp ứng quy định về giới hạn lượng phổ tần tối đa theo quy định của pháp luật mà mỗi doanh nghiệp được phép sử dụng sau khi nhận thêm băng tần được chuyển nhượng;

d) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;

đ) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;

e) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;

g) Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

3. Đối với doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;

b) Văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng và doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

c) Hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng;

13

d) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;

đ) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng;

e) Cam kết thực hiện của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng đối với các quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ:

a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo cho doanh nghiệp về hồ sơ không hợp lệ;

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

c) Trường hợp từ chối cho phép chuyển nhượng, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.

5. Doanh nghiệp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.

Việc cấp giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

6. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần chuyển nhượng cấp cho doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng có giá trị hiệu lực tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần đã cấp cho doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng.

Điều 20. Trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng

Doanh nghiệp đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.

2. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

3. Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 21. Trách nhiệm của doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng

14

Doanh nghiệp đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:

1. Thực hiện các quyền, trách nhiệm được chuyển nhượng và không được phép tiếp tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được chuyển nhượng cho doanh nghiệp khác.

2. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.

4. Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại phí, lệ phí cấp phép theo quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

2. Quyết định số 16/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

15

81/2016/NĐ-CP


Hiệu lực văn bản: Còn Hiệu lực
NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 25/2011/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỄN THÔNG

NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 25/2011/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỄN THÔNG

Chính phủ
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 81/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 25/2011/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỄN THÔNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015

Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông (Nghị định số 25/2011/NĐ-CP)

1. Sửa đổi Điều 4 như sau:

a) Bãi bỏ cụm từ “dưới hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp” quy định tại khoản 1;

b) Bãi bỏ cụm từ “trực tiếp” quy định tại khoản 2.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Đăng ký, thẩm tra dự án đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông

Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ viễn thông cần quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đăng ký đầu tư phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông”.

3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 10.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông

1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết giữa doanh nghiệp

2

viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.

2. Hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

3. Đối với dịch vụ viễn thông thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định phải có hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ, Bộ Công Thương chấp thuận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung của doanh nghiệp viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Đối với dịch vụ viễn thông không thuộc danh mục dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều này và thuộc danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phải có hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy trình thủ tục áp dụng như đối với dịch vụ viễn thông thiết yếu tại khoản 3 Điều này với Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về yêu cầu, nội dung chuyên ngành tối thiểu, quy trình thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phải gửi 05 bộ hồ sơ tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);

c) Bản sao điều lệ đang có hiệu lực của doanh nghiệp và có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;

d) Văn bản xác nhận vốn pháp định theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Dự báo và phân tích thị trường; phương án kinh doanh; doanh thu; tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư, phương án huy động vốn; nhân lực (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);

e) Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Cấu hình mạng lưới, thiết bị theo từng năm,

3

cả phần chính và phần dự phòng; phân tích năng lực mạng lưới, thiết bị; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông; công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; biện pháp bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn, an ninh thông tin (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);

g) Văn bản cam kết thực hiện giấy phép theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông phải gửi 05 bộ hồ sơ tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);

c) Bản sao đang có hiệu lực điều lệ của doanh nghiệp và có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp;

d) Kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Loại hình dịch vụ; phạm vi cung cấp dịch vụ; giá cước dịch vụ; dự báo và phân tích thị trường, doanh thu; tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư phương án huy động vốn; nhân lực; biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh dịch vụ (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);

đ) Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 05 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Cấu hình mạng viễn thông sẽ sử dụng theo từng năm, cả phần chính và phần dự phòng; phân tích năng lực mạng và thiết bị viễn thông; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông; công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; kết nối viễn thông; phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ; biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ của hồ sơ;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông cho doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 18

4

Nghị định này;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cho doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 3 Điều 20 Nghị định này, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm thực hiện giấy phép theo thông báo của Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;

d) Trường hợp từ chối cấp phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép biết”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp phải đăng trên một trong các tờ báo viết trong ba số liên tiếp hoặc báo điện tử và trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông trong 20 ngày nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 5 Điều 23 Nghị định này.”

6. Bổ sung Điều 23a như sau:

“Điều 23a. Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 36 Luật viễn thông.

2. Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật viễn thông bao gồm:

a) Doanh nghiệp không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành;

b) Doanh nghiệp có tổ chức bộ máy và nhân lực đảm bảo thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật và phương án bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép và thực hiện thủ tục thông báo

1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp đã được cấp phép phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông khi có ít nhất một trong những thay đổi sau:

a) Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép;

b) Thay đổi phạm vi thiết lập mạng viễn thông, phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông, loại hình dịch vụ, nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép theo quy định của

5

Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Đề nghị được cung cấp các dịch vụ viễn thông chưa quy định trong giấy phép và cơ quan có thẩm quyền cấp phép cung cấp dịch vụ đó là cơ quan đã cấp giấy phép đang có;

d) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đã được cấp phép.

2. Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp không phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép nhưng phải thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông các thông tin liên quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có ít nhất một trong những thay đổi sau:

a) Địa chỉ trụ sở chính;

b) Người đại diện theo pháp luật;

c) Vốn pháp định hoặc vốn đầu tư nhưng vẫn bảo đảm tuân thủ yêu cầu về vốn pháp định quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định này;

d) Tỷ lệ góp vốn giữa các thành viên góp vốn nhưng vẫn bảo đảm tuân thủ yêu cầu về đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp, yêu cầu về sở hữu quy định tại Điều 3 Nghị định này.”

8. Bổ sung Điều 24a như sau:

“Điều 24a. Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phải gửi 03 bộ hồ sơ tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông do thay đổi tên doanh nghiệp bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);

c) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép do mở rộng phạm vi thiết lập mạng viễn thông công cộng, bổ sung dịch vụ viễn thông được phép cung cấp bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ

6

sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung đối với phạm vi thiết lập mạng mở rộng thêm, đối với dịch vụ dự kiến cung cấp mới theo Mẫu số 04 và Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị sửa đổi, bổ sung biết.

5. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện dựa trên điều kiện cấp phép tương ứng quy định tại Điều 23a Nghị định này.

6. Giấy phép sửa đổi, bổ sung có giá trị hiệu lực kể từ ngày cấp sửa đổi, bổ sung tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép đề nghị sửa đổi, bổ sung.

7. Việc công bố nội dung sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định này”.

9. Bổ sung Điều 24b như sau:

“Điều 24b. Gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn gia hạn giấy phép phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.

2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo việc thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp đến ngày đề nghị gia hạn theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định gia hạn giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đề nghị gia hạn biết.

4. Việc xét gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện dựa trên việc doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đề nghị được gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông.

5. Giấy phép gia hạn có giá trị hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được

7

gia hạn. Thời hạn của giấy phép gia hạn được xét theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật viễn thông.

6. Việc công bố nội dung gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định này.”

10. Bổ sung Điều 24c như sau:

“Điều 24c. Cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn tiếp tục kinh doanh dịch vụ viễn thông theo nội dung giấy phép đã được cấp phải gửi hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép tới Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày làm việc trước ngày giấy phép hết hạn.

2. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông công cộng bao gồm các tài liệu quy định Điều 23 Nghị định này và báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp tới ngày đề nghị cấp mới giấy phép theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Việc xét cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định về điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 23a Nghị định này ngoại trừ quy định “doanh nghiệp không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành”, có xem xét việc tuân thủ quy định trong giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đề nghị được cấp mới và quyền lợi hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông.

4. Giấy phép cấp mới có giá trị hiệu lực kể từ ngày hết hạn của giấy phép đề nghị được cấp mới. Thời hạn của giấy phép cấp mới được xét theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật viễn thông.

5. Việc công bố nội dung cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định này.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Điều 11, Điều 12, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 12/2013/TT-BTTTT ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hết hiệu lực.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

8

63/2023/NĐ-CP


Hiệu lực văn bản: Còn Hiệu lực
NGHỊ ĐỊNH Quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15

NGHỊ ĐỊNH Quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15

Chính phủ
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 63/2023/NĐ-CP Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 18, khoản 5 Điều 18a, điểm b khoản 1 Điều 19, khoản 5 Điều 24, khoản 3 Điều 25, khoản 3 Điều 26, khoản 4 Điều 31 và khoản 2 Điều 32 Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15 về:

a) Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;

c) Sử dụng chung tần số vô tuyến điện;

d) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

đ) Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

e) Điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên; công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài.

2. Nghị định này không áp dụng đối với việc sử dụng tần số vô tuyến điện chỉ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

2

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đài trái đất là đài được đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong phần chính của khí quyển trái đất dùng để thông tin với một hoặc nhiều đài vũ trụ hoặc với một hoặc nhiều đài cùng loại thông qua một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong không gian.

2. Đài vô tuyến điện nghiệp dư là đài thuộc nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư qua vệ tinh.

3. Đài tàu là đài di động đặt trên tàu thuyền, các phương tiện nổi hoặc đặt trên các mô hình mô phỏng (để phục vụ cho công tác dạy học, nghiên cứu khác) không phải đài tàu cứu nạn, sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, nghiệp vụ di động hàng hải qua vệ tinh và nghiệp vụ vô tuyến xác định thuộc hệ thống cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu (GMDSS).

4. Đài bờ là đài mặt đất dùng trong nghiệp vụ di động hàng hải.

5. Hệ thống cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu (GMDSS) là hệ thống thông tin hàng hải được Hội nghị các nước thành viên của Tổ chức Hàng hải quốc tế thông qua năm 1988 trên cơ sở sửa đổi, bổ sung chương IV Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 và các sửa đổi).

6. Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá là đài di động đặt trên phương tiện nghề cá, sử dụng tần số vô tuyến điện dành cho phương tiện nghề cá, tần số vô tuyến điện cho mục đích giám sát hành trình tàu cá và tần số vô tuyến điện cho mục đích an toàn trên biển.

7. Đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá là đài vô tuyến điện đặt trên đất liền để liên lạc với phương tiện nghề cá, sử dụng tần số vô tuyến điện dành cho phương tiện nghề cá và các tần số vô tuyến điện cho mục đích an toàn trên biển, không cung cấp dịch vụ viễn thông.

8. Đài truyền thanh không dây là đài phát vô tuyến điện truyền tín hiệu âm thanh một chiều đến các cụm loa không dây.

9. Mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động mặt đất là mạng viễn thông gồm các đài vô tuyến điện di động hoặc các đài vô tuyến điện cố định và di động sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động mặt đất do tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ liên lạc, không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

10. Mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ là mạng viễn thông nội bộ gồm các đài vô tuyến điện di động sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động mặt đất, sử dụng ăng-ten tích hợp, có công suất phát sóng vô tuyến điện không quá 5W (Oát) do tổ chức, cá nhân thiết lập tại địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tại khu vực này chủ mạng đó được quyền sử dụng để phục vụ liên lạc nội bộ, không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

3

11. Cơ quan đại diện nước ngoài là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự tại Việt Nam, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

12. Đoàn khách nước ngoài là đoàn khách nước ngoài đến thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác của Việt Nam.

13. Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

14. Bản sao hợp pháp là bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và được người tiếp nhận hồ sơ ký xác nhận).

15. Bản sao điện tử hợp pháp là bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.

16. Thời điểm xác định mức thu cơ sở là ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực.

17. Băng tần cùng loại: các băng tần là cùng loại khi cùng nằm trong một băng tần được Dự án đối tác thế hệ thứ ba (the 3rd Generation Partnership Project) định nghĩa và có cùng phương thức truyền dẫn song công.

18. Băng tần tương đồng: hai băng tần thuộc các băng tần được Dự án đối tác thế hệ thứ ba (the 3rd Generation Partnership Project) định nghĩa là tương đồng khi có cùng phương thức truyền dẫn song công và có ít nhất một tần số vô tuyến điện trong đoạn băng tần được sử dụng làm đường xuống (downlink) của băng tần này bằng 0,9 đến 1,1 lần tần số vô tuyến điện tại vị trí chính giữa của đoạn băng tần được sử dụng làm đường xuống (downlink) của băng tần còn lại.

19. Khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là người có chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư hoặc chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư nước ngoài.

Chương II

CẤP, CẤP LẠI, CẤP ĐỔI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN; ĐÌNH CHỈ MỘT PHẦN QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 4. Quy định về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính: các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị

4

định này không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh phải ký xác nhận vào từng tài liệu; trường hợp tài liệu có nhiều tờ phải được đóng dấu giáp lai đối với tổ chức hoặc ký xác nhận vào từng trang đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

Đối với hồ sơ nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến: các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này yêu cầu ký, đóng dấu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thì tổ chức không phải ký, đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh không phải ký các tài liệu đó.

Người nước ngoài đề nghị cấp giấy phép đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư được phép nộp bản sao Hộ chiếu còn thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này và phải xuất trình bản chính khi nhận giấy phép.

2. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử hợp pháp các giấy tờ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân không phải nộp tài liệu trong hồ sơ quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định này về Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tra cứu được các thông tin này tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng cụ thể quy định này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trước đó nếu tài liệu còn hiệu lực và không có sự thay đổi về nội dung, trừ thành phần hồ sơ là bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung các tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong trường hợp:

a) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần phải xác minh lại thông tin trong bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để ấn định tần số vô tuyến điện và cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần có thông tin để xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện) theo quy định.

5. Khi giấy phép còn hiệu lực, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong giấy phép (trừ thời hạn sử dụng) phải làm hồ sơ đề nghị theo đúng quy định.

5

6. Khi tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời gia hạn và sửa đổi, bổ sung nội dung của cùng một giấy phép, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp một giấy phép để gia hạn và sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép.

7. Tổ chức, cá nhân được phép nộp một bản khai thông tin chung cho hồ sơ gồm nhiều bản khai thông số kỹ thuật khai thác, bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

8. Đối với đài vô tuyến điện, nghiệp vụ vô tuyến điện phải đăng ký, phối hợp tần số quốc tế theo quy định tại Điều 41 Luật Tần số vô tuyến điện, tổ chức, cá nhân được xem xét cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời gian đăng ký, phối hợp tần số quốc tế nhưng phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định của Nghị định này khi cần thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các thông số kỹ thuật khác theo kết quả đăng ký, phối hợp tần số quốc tế với Liên minh Viễn thông quốc tế.

9. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép khi đã nộp đủ lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định.

10. Sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện thì cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện hủy hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

11. Sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo nộp lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định thì cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện hủy kết quả giải quyết hồ sơ.

12. Các giới hạn phát xạ vô tuyến điện trong giấy phép sử dụng băng tần được quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và khả năng thực tế của công nghệ để bảo đảm giảm thiểu khả năng gây nhiễu có hại.

13. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) định kỳ hàng quý trong thời hạn quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về Danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo đột xuất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) gửi văn bản.

14. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua một trong các phương thức sau: nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp.

15. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được gửi tới tổ chức, cá nhân qua một trong các phương thức sau: trả kết quả qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua phương thức điện tử hoặc qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp.

6

16. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư chỉ được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong thời gian lưu trú hợp pháp tại Việt Nam.

17. Trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày Liên minh Viễn thông quốc tế ban hành Thông tư thông tin tần số quốc tế (BRIFIC - BR International Frequency Information Circular), tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) kết quả kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được Liên minh Viễn thông quốc tế công bố có khả năng ảnh hưởng đến vệ tinh đã được cấp giấy phép.

Điều 5. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các loại giấy phép theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cục Tần số vô tuyến điện (Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực) cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, xử lý đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá, đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá, đài truyền thanh không dây, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ.

Mục 2

CẤP, CẤP ĐỔI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN KHÔNG BAO GỒM CÁC TRƯỜNG HỢP QUY ĐỊNH TẠI MỤC 3 VÀ MỤC 4 CỦA CHƯƠNG NÀY

Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:

1. Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (đối với cá nhân đề nghị cấp giấy phép); bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh đề nghị cấp giấy phép).

3. Các tài liệu, giấy tờ khác kèm theo:

a) Bản sao Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư hoặc thông tin liên quan đến Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư theo quy định của nước sở tại của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép (áp dụng đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư);

b) Bản sao Hợp đồng sử dụng dịch vụ thông tin vệ tinh với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại

7

lý được doanh nghiệp viễn thông ủy quyền đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ (áp dụng đối với đài trái đất hoạt động độc lập của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh và đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá có thiết bị giám sát hành trình tàu cá qua vệ tinh), trừ trường hợp đã được cấp giấy phép viễn thông để thiết lập mạng cố định vệ tinh, di động vệ tinh; hoặc

Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đầu tư (áp dụng đối với đài trái đất của tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh ngoài biển, công ty đa quốc gia, cơ quan Chính phủ, khu phát triển phần mềm và khu công nghệ cao khi sử dụng vệ tinh khu vực hoặc quốc tế), trừ trường hợp đã được cấp giấy phép viễn thông để thiết lập mạng cố định vệ tinh, di động vệ tinh; hoặc

Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng đối với đài trái đất của tổ chức, doanh nghiệp được phép tham gia hoạt động bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải theo quy định của Tổ chức Hàng không quốc tế, Tổ chức Hàng hải quốc tế khi sử dụng vệ tinh khu vực hoặc quốc tế), trừ trường hợp đã được cấp giấy phép viễn thông để thiết lập mạng cố định vệ tinh, di động vệ tinh;

c) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao (áp dụng đối với đài vô tuyến điện của đoàn khách nước ngoài thăm, làm việc tại Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ); hoặc

Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Ban Đối ngoại Trung ương (áp dụng đối với đài vô tuyến điện của đoàn khách nước ngoài thăm, làm việc tại Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng); hoặc

Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Văn phòng Quốc hội (áp dụng đối với đài vô tuyến điện của đoàn khách nước ngoài thăm, làm việc tại Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Quốc hội); hoặc

Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản đón đoàn (áp dụng đối với đài vô tuyến điện của đoàn khách nước ngoài khác);

d) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý (áp dụng đối với đài vô tuyến điện của cơ quan đại diện nước ngoài);

đ) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao (áp dụng đối với đài vô tuyến điện của phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài);

e) Văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng về việc mở sân bay chuyên dùng (áp dụng đối với đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng không, nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không tại sân bay chuyên dùng);

g) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch quy định tại Điều 11a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Tần số vô tuyến điện, kèm theo phương án sử dụng thiết bị vô tuyến

8

điện (áp dụng đối với trường hợp đề nghị sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch).

Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép gồm:

Bản khai thông tin chung và bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:

Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 8. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

3. Trong thời hạn 14 ngày đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá và đài tàu, 28 ngày đối với các trường hợp còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp số lượng tần số vô tuyến điện cần phải ấn định vượt quá 100 tần số trong một hồ sơ hoặc vượt quá 100 tần số trong các hồ sơ được gửi trong vòng 28 ngày của một tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn 03 tháng.

5. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp đổi giấy phép theo mẫu quy định Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi giấy phép và nêu rõ lý do.

Mục 3

CẤP, CẤP ĐỔI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN PHẢI ĐĂNG KÝ VỚI TỔ CHỨC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC TẾ THUỘC NGHIỆP VỤ DI ĐỘNG HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN NGOÀI BĂNG TẦN TỪ 2850 KHz ĐẾN 22000 KHz VÀ NGHIỆP VỤ VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG, BAO GỒM ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐẶT TẠI CÁC SÂN BAY CHUYÊN DÙNG

9

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:

a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1a quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng về việc mở sân bay chuyên dùng (áp dụng đối với đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng không, nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không đặt tại sân bay chuyên dùng).

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép gồm:

Bản khai thông tin chung và bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:

a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1a quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Quốc phòng về việc mở sân bay chuyên dùng (áp dụng đối với đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng không, nghiệp vụ vô tuyến dẫn đường hàng không tại sân bay chuyên dùng).

Điều 10. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện trình tự phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đối với các trường hợp cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải tính toán lại tần số vô tuyến điện.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:

a) Trường hợp phải thực hiện phối hợp trong nước và quốc tế về tần số vô tuyến điện, thời hạn giải quyết hồ sơ quy định như sau:

a1) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Giao thông vận tải về kết quả phối hợp tần số quốc tế, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo Mẫu 1a quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do;

a2) Trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp việc ấn định và phối

10

hợp tần số trong nước không khả thi, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ chối cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do;

b) Trường hợp không phải thực hiện phối hợp trong nước và quốc tế về tần số vô tuyến điện, trong thời hạn 28 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo Mẫu 1a quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp đổi giấy phép theo mẫu quy định Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi giấy phép và nêu rõ lý do.

Điều 11. Trình tự phối hợp trong nước và quốc tế về tần số vô tuyến điện

1. Trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện việc ấn định, phối hợp tần số vô tuyến điện trong nước, trường hợp tần số khả thi thì gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định này đề nghị cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giao thông vận tải phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện.

2. Trong thời hạn 38 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện các công việc sau:

a) Phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các nhà chức trách hàng không quốc tế, Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế;

b) Phối hợp với tổ chức, cá nhân phát, thu thử tần số vô tuyến điện khi cần thiết trên cơ sở ý kiến đồng ý của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có ý kiến về việc phát, thu thử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu phát, thu thử của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giao thông vận tải;

c) Gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện về kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện bao gồm cả trường hợp phối hợp thành công và không thành công. Trường hợp phối hợp thành công, nội dung thông báo bao gồm thông tin về các tần số phối hợp thành công kèm theo nhận dạng của đài vô tuyến điện.

3. Trường hợp việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cần có sự phối hợp chuyên sâu về kỹ thuật, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giao thông vận tải phối hợp với cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện việc phối hợp này.

Điều 12. Đăng ký tần số vô tuyến điện với Liên minh Viễn thông quốc tế

Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đăng ký tần số vô tuyến điện với Liên minh Viễn thông quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Mục 4

11

CẤP, CẤP ĐỔI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN ĐỐI VỚI ĐÀI TRÁI ĐẤT CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI, PHÓNG VIÊN NƯỚC NGOÀI ĐI THEO PHỤC VỤ ĐOÀN SỬ DỤNG DỊCH VỤ THÔNG TIN VỆ TINH CỦA NƯỚC NGOÀI HOẶC CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ VỀ THÔNG TIN VỆ TINH

Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép áp dụng đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm:

a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam gồm:

a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ); hoặc

Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Ban Đối ngoại Trung ương (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Đảng); hoặc

Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Văn phòng Quốc hội (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Quốc hội); hoặc

Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản đón đoàn (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài khác).

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép áp dụng đối với đài trái đất của phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài gồm:

a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao.

4. Hồ sơ đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép gồm:

Bản khai thông tin chung và bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:

Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại

12

Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

1. Trình tự phối hợp và thời hạn giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đối với cơ quan đại diện nước ngoài

a) Cơ quan đại diện nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định tại Điều 13 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ hoặc có nội dung cần bổ sung, làm rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn cơ quan đại diện nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, đồng thời thông báo cho cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý để phối hợp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo, cơ quan đại diện nước ngoài phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép để lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an;

d) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản.

Trong trường hợp cần phải có thêm thời gian xem xét, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an có văn bản thông báo gửi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, nhưng tổng thời hạn giải quyết không quá 14 ngày;

đ) Trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do, đồng thời thông báo kết quả cho cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý và cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an.

2. Trình tự phối hợp và thời hạn giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đối với đoàn khách nước ngoài

a) Đoàn khách nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định tại Điều 13 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ hoặc có nội dung cần bổ sung,

13

làm rõ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn đoàn khách nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, đồng thời thông báo cho cơ quan chủ trì đón, tiếp để phối hợp; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo, đoàn khách nước ngoài phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đoàn khách nước ngoài đến cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do, đồng thời thông báo kết quả cho cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an và cơ quan chủ trì tiếp, đón.

3. Trình tự phối hợp và thời hạn giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đối với phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài

a) Phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định tại Điều 13 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ hoặc có nội dung cần bổ sung, làm rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, đồng thời thông báo cho cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao để phối hợp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép của phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài đến cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

Trong trường hợp cần phải có thêm thời gian xem xét, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an có văn bản thông báo gửi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, nhưng tổng thời

14

hạn xử lý không quá 14 ngày;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do, đồng thời thông báo kết quả cho cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an và Bộ Ngoại giao.

4. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép đối với cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn khách nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài;

a) Cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn khách nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ hoặc có nội dung cần bổ sung, làm rõ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn khách nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo, cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn khách nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn khách nước ngoài phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp đổi giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi giấy phép và nêu rõ lý do.

Mục 5

CẤP, CẤP ĐỔI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÀ QUỸ ĐẠO VỆ TINH

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh

1. Bản khai đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh theo Mẫu 3 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Cam kết đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Tần số vô tuyến điện, phù hợp với đề án hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (áp dụng đối với trường hợp đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép).

Điều 16. Trình tự giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh

1. Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép

15

đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

3. Đối với trường hợp cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép để lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi văn bản, cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản.

Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công an, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.

4. Đối với trường hợp cấp đổi giấy phép:

Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp đổi giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi giấy phép và nêu rõ lý do.

Mục 6

CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG BĂNG TẦN THÔNG QUA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 17. Phương án tổ chức đấu giá

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt phương án tổ chức đấu giá và tổ chức thực hiện việc đấu giá.

2. Phương án tổ chức đấu giá gồm các nội dung chính sau đây:

a) Yêu cầu cam kết triển khai mạng viễn thông để đảm bảo phát triển viễn thông phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, hài hòa lợi ích của nhà nước, người dân và doanh nghiệp;

b) Thông tin và điều kiện sử dụng băng tần, thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần;

c) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;

d) Hình thức, phương thức đấu giá;

đ) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có).

3. Phương án tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của

16

Bộ Thông tin và Truyền thông không muộn hơn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt và chỉ được sử dụng cho một lần tổ chức đấu giá.

4. Xử lý tình huống đấu giá trong trường hợp chỉ có một tổ chức đăng ký tham gia đấu giá, một tổ chức tham gia đấu giá, một tổ chức trả giá:

a) Trường hợp đấu giá lại các khối băng tần sau cuộc đấu giá không thành, tại cuộc đấu giá lại, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một tổ chức đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều tổ chức đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một tổ chức tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều tổ chức tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một tổ chức trả giá hoặc có nhiều tổ chức trả giá nhưng chỉ có một tổ chức trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì khối băng tần được bán cho tổ chức đó. Việc bán khối băng tần cho tổ chức quy định tại khoản này phải được quy định tại phương án tổ chức đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;

b) Việc đấu giá tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, các văn bản quy định chi tiết Luật Đấu giá tài sản, quy định của Nghị định này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản này, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo về quá trình đấu giá và biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá trong trường hợp này ngoài các nội dung theo quy định của pháp luật về đấu giá phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một tổ chức đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều tổ chức đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một tổ chức tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều tổ chức tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một tổ chức trả giá hoặc có nhiều tổ chức trả giá nhưng chỉ có một tổ chức trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;

d) Việc phê duyệt và công bố kết quả đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Điều 18. Giá khởi điểm

Giá khởi điểm của khối băng tần được xác định như sau:

GKĐ = MTCSMHz x Bw x T

Trong đó:

GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

MTCSmhz là mức thu cơ sở được quyết định theo quy định của Nghị định này, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;

BW là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là MHz (Mê-ga-héc);

T là toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm.

17

Điều 19. Thẩm định điều kiện tham gia đấu giá

1. Thẩm định điều kiện tham gia đấu giá là việc xem xét, đánh giá hồ sơ để xác nhận các tổ chức tham gia đấu giá đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Điều kiện tham gia đấu giá bao gồm:

a) Các điều kiện quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

b) Điều kiện để được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần được cấp phép thông qua đấu giá như sau:

b1) Đáp ứng điều kiện cấp hoặc cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b2) Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật sử dụng băng tần được cấp phép thông qua đấu giá xây dựng chung cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và phù hợp với yêu cầu cam kết triển khai mạng viễn thông của băng tần được cấp phép thông qua đấu giá;

b3) Cam kết đáp ứng điều kiện triển khai mạng viễn thông đối với băng tần được cấp phép thông qua đấu giá.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai phương án tổ chức đấu giá, tổ chức phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông qua một trong các phương thức sau: qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp. Các hồ sơ nộp không đúng thời hạn trên sẽ không được tiếp nhận và giải quyết.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá đối với tổ chức đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu 01 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần được cấp phép thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông; hoặc hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép gồm:

b1) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b2) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b3) Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật phù hợp với tài nguyên viễn thông thay đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông;

18

c) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Bản cam kết mức trả giá trong trường hợp tổ chức trúng đấu giá đảm bảo phương án kỹ thuật và phương án kinh doanh đáp ứng điều kiện cấp hoặc cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần được cấp phép thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông theo Mẫu 02 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Cam kết đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá đối với tổ chức chưa có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu 01 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;

c) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Bản cam kết mức trả giá trong trường hợp tổ chức trúng đấu giá đảm bảo phương án kỹ thuật và phương án kinh doanh đáp ứng điều kiện cấp hoặc cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần được cấp phép thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông theo Mẫu 02 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Cam kết đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện.

6. Việc xét cấp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá tiến hành đồng thời với việc xét cấp hoặc cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được thực hiện theo quy định tại Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện và các điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

7. Thời hạn và quy trình giải quyết hồ sơ:

a) Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo cho tổ chức biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hồ sơ không hợp lệ, tổ chức phải hoàn thiện và nộp lại hồ sơ theo quy định; trường hợp hồ sơ tiếp tục không hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) có văn bản thông báo từ chối xem xét cấp giấy xác nhận;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền

19

thông xem xét cấp giấy xác nhận tổ chức đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá theo Mẫu 03 tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo từ chối cấp giấy xác nhận, nêu rõ lý do.

Điều 20. Hồ sơ tham gia đấu giá

Hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:

1. Đơn đăng ký tham gia đấu giá.

2. Khối băng tần đăng ký mua.

3. Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

Điều 21. Xử lý tiền đặt cọc

1. Sau khi trúng đấu giá, khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) của tổ chức trúng đấu giá được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trúng đấu giá.

Tổ chức không hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi trúng đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này thì không được hoàn trả tiền đặt cọc, số tiền này được nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt cọc và tiền lãi (nếu có) của tổ chức trúng đấu giá vào tài khoản mở tại kho bạc nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách tổ chức trúng đấu giá từ tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá gửi tổ chức trúng đấu giá.

Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá gồm các thông tin: tổ chức trúng đấu giá, khối băng tần trúng đấu giá, thời hạn được phép sử dụng, số tiền trúng đấu giá, phương thức nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và trách nhiệm của tổ chức trúng đấu giá trong việc nộp đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần.

2. Kết thúc cuộc đấu giá, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai thông tin về cuộc đấu giá trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 23. Cấp giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

20

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Bộ Thông tin và Truyền thông (cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông) thông báo cho tổ chức trúng đấu giá mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí cấp phép hoạt động viễn thông, phí quyền hoạt động viễn thông phải nộp để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức đã nộp đủ các khoản tài chính quy định tại khoản 1 Điều này đúng theo quy định, tổ chức được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần.

3. Tổ chức không nộp đủ, đúng hạn các khoản tài chính quy định tại khoản 1 Điều này thì không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần. Bộ Thông tin và Truyền thông hủy bỏ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá đối với tổ chức này.

Mục 7

CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG BĂNG TẦN THÔNG QUA THI TUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 24. Phương án tổ chức thi tuyển

1. Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về băng tần được thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt phương án tổ chức thi tuyển và tổ chức thực hiện việc thi tuyển. Phương án tổ chức thi tuyển gồm các nội dung chính như sau:

a) Thông tin, điều kiện sử dụng băng tần, thời hạn của giấy phép;

b) Yêu cầu tối thiểu về cam kết triển khai mạng viễn thông để đảm bảo phát triển viễn thông phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, hài hòa lợi ích của nhà nước, người dân và doanh nghiệp;

c) Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

d) Điều kiện tham gia thi tuyển;

đ) Tiêu chí thi tuyển, nguyên tắc chấm điểm, thang điểm;

e) Cách xác định tổ chức trúng tuyển và xử lý tình huống các hồ sơ thi tuyển có điểm số bằng nhau;

g) Mẫu Bản cam kết triển khai mạng viễn thông;

h) Địa điểm, phương thức nộp hồ sơ thi tuyển;

i) Thời gian, địa điểm mở hồ sơ thi tuyển.

2. Phương án tổ chức thi tuyển phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông không muộn hơn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt và chỉ được sử dụng cho một lần tổ chức thi tuyển.

21

Điều 25. Hội đồng đánh giá hồ sơ thi tuyển

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Hội đồng đánh giá hồ sơ thi tuyển để giúp việc chấm điểm hồ sơ thi tuyển.

2. Hội đồng đánh giá hồ sơ thi tuyển có tối thiểu 05 người, gồm 01 chủ tịch và các thành viên bắt buộc của các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được giao thực hiện chức năng quản lý về viễn thông, tần số vô tuyến điện, tài chính và thành viên khác (nếu cần).

Điều 26. Hồ sơ thi tuyển

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai phương án tổ chức thi tuyển, tổ chức phải nộp hồ sơ thi tuyển tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp. Các hồ sơ nộp không đúng thời hạn trên sẽ không được tiếp nhận và giải quyết.

2. Đối với tổ chức đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký tham gia thi tuyển theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về viễn thông; hoặc hồ sơ sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép gồm:

b1) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b2) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b3) Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung phù hợp với tài nguyên viễn thông thay đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông;

c) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng tuyển theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Cam kết đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

đ) Tài liệu khác theo yêu cầu của phương án tổ chức thi tuyển.

3. Đối với tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký tham gia thi tuyển theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp mới giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép

22

cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;

c) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng tuyển theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Cam kết đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

đ) Tài liệu khác theo yêu cầu của phương án tổ chức thi tuyển.

4. Hồ sơ thi tuyển được lập thành 02 bộ gốc kèm theo bản lưu bằng phương tiện điện tử, được đóng gói, niêm phong theo quy định tại phương án thi tuyển.

5. Sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ thi tuyển, tổ chức không được thay đổi hồ sơ thi tuyển đã nộp.

Điều 27. Mở hồ sơ thi tuyển

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức mở hồ sơ thi tuyển theo thời gian và địa điểm tại phương án tổ chức thi tuyển.

2. Các tổ chức tham gia thi tuyển cử đại diện đến tham dự mở hồ sơ thi tuyển. Việc mở hồ sơ thi tuyển được thực hiện đúng theo thời gian quy định, không phụ thuộc vào việc có mặt hay vắng mặt của các đại diện tổ chức tham gia thi tuyển.

3. Trình tự mở hồ sơ thi tuyển được thực hiện như sau:

a) Thông báo thành phần tham dự;

b) Thông báo số lượng hồ sơ thi tuyển và tên các tổ chức tham gia thi tuyển;

c) Kiểm tra niêm phong của hồ sơ thi tuyển;

d) Mở lần lượt các bộ hồ sơ và ghi vào biên bản mở hồ sơ thi tuyển các thông tin về: tên doanh nghiệp, số lượng bộ hồ sơ gốc và bản lưu bằng phương tiện điện tử;

đ) Thông qua biên bản mở hồ sơ thi tuyển;

e) Đại diện của từng tổ chức và đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông ký xác nhận vào biên bản mở hồ sơ thi tuyển. Bản sao của biên bản mở hồ sơ thi tuyển được gửi cho tất cả các tổ chức tham gia thi tuyển;

g) Sau khi mở hồ sơ thi tuyển, đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông ký xác nhận vào bản gốc của tất cả các hồ sơ thi tuyển và niêm phong 01 bộ hồ sơ bản gốc. Trên giấy niêm phong có chữ ký của đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông và đại diện của tổ chức tham gia thi tuyển có mặt.

4. Việc xác định tổ chức đủ điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, chấm điểm hồ sơ thi tuyển được thực hiện trên bản sao. Bản gốc của hồ sơ thi tuyển được bảo quản và lưu trữ tại Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi kết quả thi tuyển được công bố.

23

Điều 28. Xác định tổ chức đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ thi tuyển, Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt danh sách tổ chức đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Trường hợp tổ chức không đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo cho tổ chức và nêu rõ lý do. Hồ sơ thi tuyển của tổ chức không đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không được chấm điểm.

2. Tổ chức được xác định đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a) Các điều kiện,quy định tại điểm a và c khoản 1 Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

b) Điều kiện để được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần được cấp phép sử dụng thông qua thi tuyển như sau:

b1) Đáp ứng điều kiện cấp hoặc cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định pháp luật về viễn thông;

b2) Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật sử dụng băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển xây dựng chung cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và phù hợp với yêu cầu cam kết triển khai mạng viễn thông của băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển;

b3) Cam kết đáp ứng điều kiện triển khai mạng viễn thông đối với băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển.

3. Việc xác định tổ chức đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đồng thời với việc xét cấp hoặc cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, được thực hiện theo quy định tại Điều 18a Luật Tần số vô tuyến điện được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Tần số vô tuyến điện và tại khoản 2 Điều này.

Điều 29. Chấm điểm hồ sơ thi tuyển và xác định tổ chức trúng tuyển

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Thông và Truyền thông phê duyệt danh sách tổ chức đáp ứng điều kiện tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, Hội đồng đánh giá hồ sơ thi tuyển có trách nhiệm tổ chức thực hiện chấm điểm hồ sơ thi tuyển và báo cáo kết quả cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Tiêu chí chấm điểm, thang điểm và nguyên tắc chấm điểm quy định tại phương án tổ chức thi tuyển.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông xác định tổ chức trúng tuyển theo quy định tại phương án tổ chức thi tuyển.

24

Điều 30. Phê duyệt kết quả trúng tuyển, cấp giấy phép sử dụng băng tần, giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả chấm điểm của Hội đồng đánh giá hồ sơ thi tuyển, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển.

Quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển bao gồm các thông tin về tổ chức trúng tuyển, khối băng tần trúng tuyển, thời hạn được phép sử dụng, số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, phương thức nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và thông tin yêu cầu tổ chức nộp đầy đủ, đúng hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần.

2. Kết thúc cuộc thi tuyển, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo công khai thông tin về cuộc thi tuyển trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng tuyển, Bộ Thông tin và Truyền thông (cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông) thông báo cho tổ chức trúng tuyển mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí cấp phép hoạt động viễn thông, phí quyền hoạt động viễn thông để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 54 Nghị định này, tổ chức đã nộp đủ các khoản tiền quy định tại khoản 3 Điều này được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần.

Điều 31. Hủy kết quả thi tuyển

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hủy Quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển của tổ chức trong các trường hợp sau:

1. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông đồng, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thi tuyển.

2. Tổ chức trúng tuyển không nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản tài chính quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này.

Mục 8

CẤP TRỰC TIẾP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG BĂNG TẦN

Điều 32. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị cấp trực tiếp giấy phép sử dụng băng tần

1. Hồ sơ đề nghị cấp trực tiếp giấy phép sử dụng băng tần gồm:

a) Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối

25

với trường hợp cấp giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp trực tiếp giấy phép sử dụng băng tần

a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp trực tiếp giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, tổ chức phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn 55 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do.

Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị cấp trực tiếp giấy phép sử dụng băng tần trong trường hợp cấp lại

1. Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần như sau:

a) Đáp ứng điều kiện cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b) Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật sử dụng băng tần được cấp lại xây dựng chung cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và phù hợp với yêu cầu cam kết triển khai mạng viễn thông của băng tần được cấp lại;

c) Cam kết đáp ứng điều kiện triển khai mạng viễn thông đối với băng tần được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần.

2. Muộn nhất 12 tháng trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo về thời hạn giấy phép sử dụng băng tần được cấp lại, yêu cầu cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần được cấp lại.

Nội dung yêu cầu cam kết triển khai mạng viễn thông phải phù hợp với yêu cầu phát triển viễn thông từng thời kỳ theo quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, hài hòa lợi ích của nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Trường hợp cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần được cấp lại yêu cầu ngừng công nghệ đang triển khai thì thời hạn tổ chức được phép duy trì công nghệ đang triển khai tối thiểu là 03 năm kể từ ngày giấy phép sử dụng băng tần cấp cho băng tần được cấp lại có hiệu lực.

3. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần còn hiệu lực 06 tháng, tổ chức có nhu cầu được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải nộp 02 bộ hồ sơ đến cơ quan có

26

thẩm quyền theo quy định như sau:

a) Nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gồm: Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) gồm: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đối với băng tần đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng băng tần theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông

a) Đối với tổ chức đã được cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, hồ sơ bao gồm:

a1) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần do thay đổi nhu cầu sử dụng tài nguyên viễn thông đã được cấp phép bao gồm:

Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông;

Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;

Kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kỹ thuật sửa đổi, bổ sung phù hợp với tài nguyên viễn thông thay đổi theo quy định của pháp luật về viễn thông;

a2) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ bao gồm:

b1) Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần theo quy định của pháp luật về viễn thông;

b2) Bản cam kết triển khai mạng viễn thông theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Thời hạn giải quyết hồ sơ:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông) có văn bản thông báo cho tổ chức biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, tổ chức phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định;

b) Chậm nhất 90 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hạn, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho tổ chức về việc đủ điều kiện xét cấp lại giấy phép sử dụng băng tần, trường hợp không đủ điều kiện cấp lại thì phải nêu rõ lý do; Bộ Thông tin và Truyền thông (cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông) thông báo cho tổ chức đủ điều kiện xét cấp lại giấy phép sử dụng băng tần về mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến

27

điện, lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí cấp phép hoạt động viễn thông, phí quyền hoạt động viễn thông phải nộp để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép sử dụng băng tần;

c) Chậm nhất 30 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần đã cấp hết hiệu lực, tổ chức đã nộp đủ các khoản tiền quy định tại điểm b khoản này được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần.

Mục 9

CẤP ĐỔI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP SỬ DỤNG BĂNG TẦN

Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần

1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép gồm:

Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:

Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đối với trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện (đối với trường hợp có điều chỉnh Đề án).

3. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần

a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;

c) Trong thời hạn 14 ngày đối với cấp đổi giấy phép, 55 ngày đối với sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do.

Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng băng tần

28

1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép gồm:

a) Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp pháp hoặc bản sao điện tử hợp pháp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về việc tiếp tục thực hiện Đề án đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết đề nghị gia hạn giấy phép

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có văn bản thông báo cho tổ chức biết về hồ sơ không hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, tổ chức phải hoàn thiện và nộp đủ hồ sơ theo quy định;

b) Chậm nhất 45 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hạn, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức đủ điều kiện xét gia hạn mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, trường hợp không đủ điều kiện xét gia hạn thì phải nêu rõ lý do;

c) Trước khi giấy phép hết hạn, tổ chức đã nộp đủ các khoản tiền quy định tại điểm b khoản này được gia hạn giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Mục 10

XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SỬ DỤNG BĂNG TẦN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ KẾT HỢP VỚI NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 36. Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

1. Nội dung Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gồm các nội dung chính sau:

a) Sự cần thiết, mục đích, yêu cầu của Đề án;

b) Xác định cụ thể nhiệm vụ quốc phòng, an ninh giao cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thực hiện; sự cần thiết phải sử dụng mạng viễn thông công cộng mặt đất để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế kỹ thuật mạng viễn thông công cộng mặt đất, phương án khai thác mạng, phương án khai thác băng tần phải đảm bảo lượng tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm tỷ lệ tối thiểu 51% trên tổng lượng tần số vô tuyến điện đề nghị cấp phép;

d) Phương án kinh doanh, vận hành, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

đ) Phương án thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

e) Phương án bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước;

29

g) Phương án phòng cháy và chữa cháy, dự phòng thảm họa và bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt dịch vụ.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng (trong trường hợp Bộ Công an là đơn vị chủ trì Đề án), Bộ Công an (trong trường hợp Bộ Quốc phòng là đơn vị chủ trì Đề án) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung Đề án trước khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Bộ chủ trì xây dựng Đề án có trách nhiệm tổng hợp, giải trình, tiếp thu, hoàn thiện Đề án và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ra quyết định phê duyệt Đề án.

4. Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu cần điều chỉnh tỷ lệ tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác với tỷ lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ chủ trì xây dựng Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét ra quyết định nhưng phải đảm bảo lượng tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 37. Đánh giá việc thực hiện Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

1. Trước khi giấy phép hết thời hạn 03 tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức đánh giá hiệu quả việc sử dụng băng tần đã cấp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng hoặc tiếp tục thực hiện Đề án. Nội dung đánh giá gồm:

a) Kết quả triển khai các công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên băng tần được cấp phép theo Đề án;

b) Kết quả triển khai phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với Đề án;

c) Biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh mạng;

d) Kết quả thực hiện phương án tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp với Đề án;

đ) Phương hướng, công tác trọng tâm triển khai Đề án và kiến nghị, đề xuất Thủ tướng Chính phủ.

2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ ra quyết định tiếp tục thực hiện Đề án, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng băng tần theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này.

Mục 11

THU HỒI GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 38. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Căn cứ thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện:

a) Quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp

30

quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện;

b) Kết luận thanh tra, kiểm tra tần số vô tuyến điện hoặc quyết định của tòa án đối với các trường hợp quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện, các điểm e và h khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

c) Xác nhận của cơ quan thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;

d) Quyết định thu hồi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát sóng phát thanh, truyền hình tương ứng đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép: cơ quan đã cấp giấy phép có trách nhiệm thu hồi giấy phép khi có đủ các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thủ tục thu hồi giấy phép được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm gửi Quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại bản chính giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện (nếu có) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

5. Việc xác định thời điểm giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện hết hiệu lực tại Quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với các quy định của pháp luật về viễn thông khi việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện dẫn đến việc phải thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông tương ứng.

Mục 12

ĐÌNH CHỈ MỘT PHẦN QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 39. Đánh giá việc thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông

1. Kết thúc từng giai đoạn thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kế hoạch và tổ chức đánh giá việc thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông.

Kế hoạch đánh giá việc thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông phải được ban hành và gửi cho đối tượng bị đánh giá ít nhất 03 tháng trước khi thực hiện.

31

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Đoàn kiểm tra đánh giá việc thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông. Kế hoạch đánh giá việc thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông của tổ chức gồm những nội dung sau:

a) Đối tượng được đánh giá;

b) Thời gian, giai đoạn thực hiện đánh giá;

c) Phương pháp lựa chọn mẫu để đánh giá;

d) Phương pháp đánh giá, xác định mẫu vi phạm;

đ) Phương pháp đánh giá việc khắc phục vi phạm;

e) Tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch;

g) Các nội dung khác có liên quan.

Điều 40. Đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức bị đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần trong trường hợp vi phạm một trong các nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần đó như sau:

a) Tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới;

b) Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai;

c) Vùng phủ sóng tính theo dân số hoặc khu vực địa lý.

2. Căn cứ thông báo kết quả kiểm tra xác nhận vi phạm cam kết triển khai mạng viễn thông, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện ra quyết định đình chỉ việc sử dụng 50% độ rộng băng tần được cấp giấy phép sử dụng trong thời hạn 12 tháng. Lượng tần số vô tuyến điện bị đình chỉ được tính theo đơn vị MHz (Mê-ga-héc), không lấy chữ số sau chữ số đơn vị.

Hết thời hạn 12 tháng đình chỉ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đánh giá mức độ khắc phục vi phạm để làm sở cứ cho việc chấm dứt quyết định đình chỉ hoặc ra quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 38 Nghị định này.

3. Trường hợp tổ chức được cấp phép đã khắc phục vi phạm cam kết triển khai mạng viễn thông trước thời hạn 12 tháng thì thông báo bằng văn bản để được xem xét chấm dứt quyết định đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trước thời hạn.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức thông báo đã khắc phục vi phạm theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đánh giá việc khắc phục vi phạm theo kế hoạch đã được ban hành quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này.

Chương III

CHO THUÊ, CHO MƯỢN THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 41. Quy định về cho thuê, cho mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư, thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện giao thông

32

1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu tàu biển, phương tiện thủy nội địa, phương tiện nghề cá, chủ sở hữu các phương tiện giao thông khác có trang bị thiết bị vô tuyến điện (trừ đài trái đất) được phép cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép của mình để khai thác.

Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư được phép cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư đã được cấp giấy phép của mình để khai thác.

2. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn phải tuân thủ quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bên cho thuê, cho mượn có trách nhiệm kiểm tra, lưu giữ các tài liệu liên quan đến việc cho thuê, cho mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư, thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện giao thông.

4. Bên cho thuê, cho mượn có trách nhiệm thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này cho Cục Tần số vô tuyến điện (Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại) về việc cho thuê, cho mượn ít nhất 05 ngày làm việc trước khi bàn giao đài vô tuyến điện nghiệp dư, thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện giao thông.

Điều 42. Quy định sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư được cho thuê, cho mượn

1. Khi sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư được cho thuê, cho mượn, khai thác viên thuê, mượn đài chỉ được thực hiện liên lạc phù hợp với cấp bậc chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư của mình và khai thác hạn chế theo quy định tại giấy phép cấp cho đài vô tuyến điện nghiệp dư cho thuê, cho mượn.

2. Khi thuê, mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư, khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư phải dùng hô hiệu của đài cho thuê, cho mượn kèm theo sau là hô hiệu hoặc tên của khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư thuê, mượn đài.

3. Bên cho thuê, cho mượn đài vô tuyến điện nghiệp dư phải ghi nhật biên đầy đủ và đảm bảo bên thuê, mượn đài không khai thác vượt quá các giới hạn quy định trong giấy phép cấp cho đài.

Chương IV

SỬ DỤNG CHUNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 43. Trường hợp phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện

Ngoài các trường hợp phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế, tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện thuộc các trường hợp sau đây phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác theo các điều kiện ghi trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện:

1. Mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động mặt đất, sử dụng thiết bị vô tuyến điện có ăng-ten tích hợp và công suất phát sóng vô tuyến điện từ 10w (Oát) trở xuống (không áp dụng với mạng thông tin vô tuyến điện mà việc sử dụng tần số và thiết

33

bị vô tuyến điện có liên quan đến an toàn, tính mạng con người; mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ).

2. Đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá.

3. Đài bờ (không cung cấp dịch vụ viễn thông).

Điều 44. Quy định sử dụng tần số vô tuyến điện sử dụng chung

1. Tuân thủ nguyên tắc đàm thoại chỉ phục vụ công việc, đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng trong giấy phép.

2. Trước khi phát, phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện dự định phát để đảm bảo tần số này đang rỗi, trừ trường hợp liên quan đến cấp cứu, an toàn tính mạng con người.

3. Phát hô hiệu được quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện tại đầu và cuối mỗi cuộc gọi.

4. Thời gian liên lạc ngắn gọn, không vượt quá 05 phút đối với mỗi cuộc đàm thoại.

5. Khuyến khích sử dụng mã hóa hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.

Chương V

CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 45. Thủ tục chuyển nhượng

1. Tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông qua một trong các phương thức sau: qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp.

2. Đối với tổ chức đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần đề nghị nhận chuyển nhượng, hồ sơ chuyển nhượng gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;

b) Văn bản thỏa thuận giữa tổ chức đề nghị chuyển nhượng và tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

c) Cam kết của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về việc kế thừa đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;

d) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;

đ) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần

34

của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng;

e) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của tổ chức đề nghị chuyển nhượng.

3. Đối với tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ chuyển nhượng bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;

b) Văn bản thỏa thuận giữa tổ chức đề nghị chuyển nhượng và tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;

c) Cam kết của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về việc kế thừa đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông;

đ) Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;

e) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của tổ chức đề nghị chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông.

4. Thời hạn và quy trình giải quyết hồ sơ:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo cho tổ chức về hồ sơ không hợp lệ;

b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc từ chối và nêu rõ lý do.

5. Cấp giấy phép viễn thông sau khi chuyển nhượng:

Tổ chức được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; tổ chức được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.

6. Cấp giấy phép sử dụng băng tần sau khi chuyển nhượng:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần gồm: Bản khai theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

35

b) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do.

7. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần chuyển nhượng cấp cho tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng có giá trị hiệu lực tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng băng tần đã cấp cho tổ chức đề nghị chuyển nhượng.

Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức đề nghị chuyển nhượng

Tổ chức đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.

2. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

3. Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 47. Trách nhiệm của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng

Tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:

1. Thực hiện các quyền, trách nhiệm được chuyển nhượng và không được phép tiếp tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được chuyển nhượng cho tổ chức khác.

2. Thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông do bên chuyển nhượng đã cam kết để được cấp giấy phép sử dụng băng tần; thực hiện các điều kiện cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, quyền và nghĩa vụ tại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của bên chuyển nhượng.

3. Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.

5. Nộp đầy đủ, đúng hạn lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí, phí về viễn thông theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện, viễn thông.

Chương VI

36

TIỀN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 48. Phương pháp xác định mức thu cơ sở sử dụng mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần cùng loại của Việt Nam

1. Trường hợp trong khoảng thời gian 12 tháng trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, Việt Nam đã cấp giấy phép sử dụng băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở thông qua cấp lại giấy phép sử dụng băng tần hoặc gia hạn giấy phép sử dụng băng tần hoặc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì mức thu cơ sở được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Mức thu cơ sở được xác định là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cao nhất (tính cho 01 MHz (Mê-ga-héc) cho 01 năm được phép sử dụng) của băng tần cùng loại được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua cấp lại, gia hạn hoặc đấu giá trong thời gian 12 tháng trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm.

Điều 49. Phương pháp xác định mức thu cơ sở sử dụng thông tin về tiền trúng đấu giá băng tần tại các quốc gia và vùng lãnh thổ

Trường hợp không xác định được mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại Điều 48 Nghị định này thì áp dụng phương pháp quy định tại Điều này để xác định mức thu cơ sở.

1. Mức thu cơ sở là trung bình cộng tiền quy đổi từ tiền trúng đấu giá của các mẫu hợp lệ như sau:

Trong đó:

MTCSmhz là mức thu cơ sở cho 01 MHz (Mê-ga-héc) cho 01 năm được phép sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;

N là số lượng mẫu hợp lệ xác định theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này;

GQĐi là tiền quy đổi từ tiền trúng đấu giá của cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ về Việt Nam tương ứng với mẫu thứ i, đơn vị là Đồng Việt Nam/MHz/năm, được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tiền quy đổi từ tiền trúng đấu giá của cuộc đấu giá từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ về Việt Nam (GQĐ) được xác định như sau:

DSvn là dân số Việt Nam tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là người;

TGvn là tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;

M là tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần, được xác định theo khoản 3 Điều này;

BT là tổng độ rộng băng tần tương ứng với tổng số tiền trúng đấu giá M, đơn vị tính là

37

MHz (Mê-ga-héc);

DS là dân số của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là người;

GP là toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm;

CPIt là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;

CPId là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố;

GDPvn là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của Việt Nam tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở, đơn vị tính là Đô la Mỹ;

GDP là chỉ số thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm kết quả đấu giá được công bố, đơn vị tính là Đô la Mỹ;

TG là tỷ giá quy đổi từ đồng tiền sử dụng trong đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ ra Đô la Mỹ tại thời điểm công bố gần nhất trước thời điểm xác định mức thu cơ sở (TG =1 trong trường hợp đồng tiền sử dụng trong đấu giá là Đô la Mỹ).

3. Tổng số tiền trúng đấu giá M tại khoản 2 Điều này được xác định như sau:

a) Trường hợp cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ công bố tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần và quy định thu tiền trúng đấu giá theo một trong hai phương thức hoặc cả hai phương thức là thu một lần hoặc thu nhiều lần (có quy định lãi suất hoặc tăng số tiền phải nộp cho khoản tiền nộp sau) thì M là tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần đã công bố;

b) Trường hợp cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ công bố tổng số tiền trúng đấu giá cho toàn bộ thời gian sử dụng băng tần và quy định thu nhiều lần (không quy định lãi suất hoặc không tăng số tiền phải nộp cho khoản tiền nộp sau) hoặc trường hợp chỉ công bố số tiền trúng đấu giá cho một năm sử dụng và thu nhiều lần (không quy định lãi suất hoặc không tăng số tiền phải nộp cho khoản tiền nộp sau) thì M được xác định như sau:

Trong đó:

M là tổng số tiền trúng đấu giá được quy đổi về giá trị tại thời điểm công bố kết quả đấu giá, đơn vị tính là đồng tiền sử dụng trong đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ;

n là số lần nộp tiền trúng đấu giá;

Mi là số tiền nộp trong lần thứ i, đơn vị tính là đồng tiền sử dụng trong đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ;

r là tỷ số lãi suất trái phiếu Chính phủ cố định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có kỳ hạn gần nhất với thời hạn cuối cùng nộp tiền trúng đấu giá được lấy tại thời điểm gần nhất trước thời điểm

38

công bố kết quả đấu giá, đơn vị tính là phần trăm/năm;

yi được tính bằng chênh lệch thời gian làm tròn xuống theo năm giữa thời điểm cuối cùng phải nộp tiền lần thứ i với thời điểm kết quả đấu giá được công bố.

4. Nguyên tắc lấy mẫu

a) Chỉ thu thập thông tin các cuộc đấu giá tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đã kết thúc trước thời điểm xác định mức thu cơ sở;

b) Mỗi cuộc đấu giá được tính là một mẫu;

c) Mẫu hợp lệ là mẫu không bị loại theo phương pháp loại bỏ mẫu dị biệt quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Điều kiện về số lượng mẫu: tổng số mẫu thu thập được phải từ 04 mẫu trở lên và sau khi loại bỏ mẫu dị biệt phải từ 03 mẫu hợp lệ trở lên;

đ) Thu thập các mẫu của băng tần cùng loại với băng tần cần xác định mức thu cơ sở trong khoảng thời gian 07 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, nếu không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì thay đổi thời gian thu thập mẫu từ 07 năm thành 10 năm; nếu vẫn không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì thu thập thêm mẫu của băng tần tương đồng với băng tần cần xác định mức thu cơ sở trong khoảng thời gian 07 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở, nếu vẫn không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì thay đổi thời gian thu thập mẫu của băng tần tương đồng từ 07 năm thành 10 năm.

Trường hợp đã thu thập số mẫu của băng tần cùng loại và băng tần tương đồng trong thời gian 10 năm trở về trước kể từ thời điểm xác định mức thu cơ sở mà vẫn không đáp ứng điều kiện về số lượng mẫu thì không áp dụng phương pháp quy định tại Điều này để xác định mức thu cơ sở.

Khi thu thập mẫu của băng tần cùng loại, băng tần tương đồng với băng tần cần xác định mức thu cơ sở thì các cuộc đấu giá băng tần cùng loại, băng tần tương đồng này tại Việt Nam trong khoảng thời gian lấy mẫu cũng được lấy làm mẫu.

5. Việc lựa chọn kết quả cuộc đấu giá để làm mẫu xác định mức thu cơ sở phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Thời hạn được phép sử dụng băng tần phải từ 10 năm trở lên;

b) Đấu giá băng tần trên phạm vi toàn quốc; không sử dụng thông tin các cuộc đấu giá theo khu vực địa lý.

6. Yêu cầu về việc thu thập số liệu từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ để xác định mức thu cơ sở như sau:

a) Số liệu về số tiền trúng đấu giá, độ rộng băng tần, thời hạn được phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ kết quả tham vấn cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó hoặc nguồn do cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó công bố; nếu số liệu từ các nguồn khác nhau thì sử dụng kết quả tham vấn cơ quan quản lý nhà nước;

39

b) Yêu cầu về tham vấn:

Trường hợp có danh sách các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đã tổ chức đấu giá băng tần cần thu thập thông tin do Hiệp hội thông tin di động toàn cầu (GSMA - Global System for Mobile Communications Association) cung cấp thì gửi tham vấn các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó chưa công bố đủ thông tin về thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá, số tiền trúng đấu giá, độ rộng băng tần, thời gian được phép sử dụng băng tần; trường hợp không có danh sách này thì tham vấn tất cả quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó chưa công bố đủ thông tin về thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá, số tiền trúng đấu giá, độ rộng băng tần, thời gian được phép sử dụng băng tần.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi, nếu không nhận được thông tin trả lời thì được hiểu là không có thông tin tham vấn; việc tham vấn thực hiện qua một trong những phương thức sau: thư điện tử, fax, đường bưu chính hoặc các hình thức khác;

c) Số liệu về dân số, thu nhập bình quân đầu người danh định (GDP/capita) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và Việt Nam được lấy trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ Ngân hàng Thế giới thì lấy số liệu từ cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;

d) Số liệu về tỷ giá giữa đồng tiền sử dụng trong đấu giá của các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy trên trang thông tin điện tử thị trường tài chính Bloomberg; trường hợp không có số liệu từ Bloomberg thì lấy từ trang thông tin điện tử thị trường tài chính X-rates; nếu không có số liệu từ X-rates thì lấy từ trang thông tin điện tử thị trường tài chính khác chuyên cung cấp tỷ giá;

đ) Số liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ lấy từ trang thông tin điện tử của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và lấy giá trị CPI truyền thông (CPI communication); trường hợp không có số liệu về CPI truyền thông thì lấy giá trị CPI chung (CPI all items). Trường hợp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào không có số liệu từ IMF thì lấy từ cơ quan quản lý nhà nước của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó;

e) Số liệu về lãi suất trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử Trading Economics; trường hợp không có số liệu trên trang thông tin điện tử Trading Economics thì lấy từ trang thông tin điện tử Investing; trường hợp không có số liệu trên trang thông tin điện tử Investing thì lấy từ trang thông tin điện tử World Government Bonds; trường hợp không có số liệu trên trang thông tin điện tử World Government Bonds thì lấy từ trang thông tin điện tử Refinitiv (LSEG). Trường hợp không tìm được thông tin trên các trang thông tin điện tử này thì lãi suất tính bằng 0% (không phần trăm).

Điều 50. Xác định mức thu cơ sở trong trường hợp không áp dụng được Điều 48 và Điều 49 Nghị định này

Trường hợp không xác định được mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại các Điều 48 và Điều 49 Nghị định này Bộ Thông tin và Truyền thông được quyền thuê tổ chức tư vấn độc lập trong nước và quốc tế để xác định mức thu cơ sở.

40

Điều 51. Tổ chức xác định và thẩm quyền quyết định mức thu cơ sở

1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định tổ chức xác định mức thu cơ sở; tổ chức xác định mức thu cơ sở và quyết định mức thu cơ sở theo các phương pháp quy định tại Điều 48, Điều 49 hoặc Điều 50 Nghị định này.

2. Trường hợp xác định mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại Điều 49 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức thu cơ sở sau khi có kết quả do tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định. Trường hợp xác định mức thu cơ sở theo phương pháp quy định tại Điều 50 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định mức thu cơ sở sau khi có kết quả do tổ chức tư vấn độc lập xác định.

3. Thời hạn áp dụng mức thu cơ sở tối đa không quá 06 tháng tính từ ngày Quyết định phê duyệt mức thu cơ sở của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có hiệu lực đến ngày thông báo mức thu tiền cấp quyền trong trường hợp cấp trực tiếp, cấp lại, gia hạn hoặc đến ngày mở cuộc đấu giá hoặc đến ngày mở hồ sơ thi tuyển.

Điều 52. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp giấy phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện là số tiền trúng đấu giá.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp giấy phép sử dụng băng tần được cấp trực tiếp, gia hạn, cấp lại hoặc cấp thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được xác định như sau:

Trong đó:

Mt là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần được cấp thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

α = 1 áp dụng đối với trường hợp cấp trực tiếp, cấp lại và gia hạn giấy phép; α = 0,3 áp dụng đối với trường hợp thi tuyển;

MTCSmhz là mức thu cơ sở của băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, được quyết định theo quy định tại Điều 51 Nghị định này, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm;

Bw là độ rộng băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, đơn vị tính là MHz (Mê-ga-héc);

T là toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần được cấp phép thông qua thi tuyển, cấp trực tiếp, cấp lại hoặc gia hạn, đơn vị tính là tháng.

3. Mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp giấy phép sử dụng băng tần được cấp trực tiếp hoặc gia hạn cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của năm thứ n trong thời hạn giấy phép được xác định như sau:

41

Mn = MTCSMHz x Bw x (100% - Canqp) x [1 + (n-1)x r]

Trong đó:

Mn là số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho năm sử dụng thứ n, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

MTCSmhz là mức thu cơ sở của băng tần được cấp phép, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm. MTCSmhz được quyết định theo quy định tại Điều 51 Nghị định này và được áp dụng để tính tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hàng năm cho đến khi hết thời hạn giấy phép cấp lần đầu hoặc gia hạn;

Bw là tổng độ rộng băng tần được cấp phép, đơn vị tính là MHz (Mê-ga-héc);

Canqp là tỷ lệ hàng năm của lượng tần số vô tuyến điện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng lượng tần số vô tuyến điện đề nghị cấp phép, được xác định theo quy định tại Đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đơn vị tính là phần trăm (%);

r là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần nhất với thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần, được phát hành gần nhất trước thời điểm cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp trực tiếp hoặc gia hạn giấy phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là phần trăm/năm; kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử của Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính.

Điều 53. Thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá

Tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải nộp một lần tối thiểu 50% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (nếu giấy phép có thời hạn từ 30 tháng trở lên) hoặc nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (nếu giấy phép có thời hạn ít hơn 30 tháng).

2. Trong thời hạn 30 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải nộp tiếp một lần tối thiểu 50% số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện còn lại (nếu giấy phép có thời hạn từ 60 tháng trở lên) hoặc nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện còn lại (nếu giấy phép có thời hạn ít hơn 60 tháng), cộng với số tiền lãi tính theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trong thời hạn 60 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải nộp tiếp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện còn lại, cộng với số tiền lãi tính theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Số tiền lãi phát sinh khi tổ chức trúng đấu giá nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được xác định như sau:

42

Mp là số tiền lãi, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

Mtn là số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện mà tổ chức trúng đấu giá nộp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này chưa bao gồm tiền lãi, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

t là số ngày tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp tiền quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày tổ chức trúng đấu giá nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định khoản 2, khoản 3 Điều này;

r là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 05 năm (nếu không có kỳ hạn 05 năm thì lấy kỳ hạn gần nhất với kỳ hạn 05 năm) được phát hành gần nhất trước thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng đấu giá, đơn vị tính là phần trăm/năm; kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử của Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính.

Điều 54. Thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua thi tuyển, cấp lại và gia hạn giấy phép sử dụng băng tần

1. Tổ chức trúng tuyển hoặc được cấp lại, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần thực hiện nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo phương thức nộp hàng năm trong thời hạn của giấy phép.

2. Xác định số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp hàng năm

Số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện tổ chức phải nộp của năm thứ n trong thời hạn giấy phép được xác định như sau:

Trong đó:

Mn là số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp cho năm thứ n, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

Mt là mức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này, đơn vị tính là Đồng Việt Nam;

T là toàn bộ thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là tháng;

t = 12 tháng, trừ trường hợp năm cuối cùng của thời hạn giấy phép không còn đủ thời hạn 12 tháng thì t được xác định bằng cách lấy tổng số ngày có hiệu lực còn lại của giấy phép chia cho 30;

r là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn gần nhất với thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần, được phát hành gần nhất trước thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả trúng tuyển hoặc thời điểm cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo về mức thu tiền cấp quyền trong trường hợp cấp lại, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là phần trăm/năm; kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ được lấy trên trang thông tin điện tử của Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính.

3. Phương thức nộp tiền

43

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức trúng tuyển hoặc tổ chức đủ điều kiện được xét cấp lại, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, tổ chức trúng tuyển hoặc tổ chức đủ điều kiện được xét cấp lại, gia hạn giấy phép phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho năm thứ nhất;

b) Kể từ năm thứ hai của giấy phép trở đi, muộn nhất 45 ngày trước ngày bắt đầu năm tiếp theo của giấy phép, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp cho năm tiếp theo;

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện ra thông báo số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp, tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thông báo.

Điều 55. Thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với trường hợp cấp trực tiếp, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; cấp trực tiếp trong tình trạng khẩn cấp

1. Đối với trường hợp cấp trực tiếp giấy phép sử dụng băng tần trong tình trạng khẩn cấp theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, tổ chức được xem xét cấp giấy phép sử dụng băng tần trước khi nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép sử dụng trong tình trạng khẩn cấp.

Trong thời gian 09 tháng kể từ ngày cấp giấy phép, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần về số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện mà tổ chức được cấp giấy phép phải nộp cho toàn bộ thời hạn của giấy phép.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện ra thông báo, tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần phải nộp một lần toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thông báo.

2. Đối với trường hợp cấp trực tiếp, gia hạn giấy phép sử dụng băng tần cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, hàng năm Bộ chủ quản của doanh nghiệp được cấp giấy phép tổ chức xác định và thu tiền cấp quyền sử dụng đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế.

Trường hợp băng tần được sử dụng để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chưa có mức thu cơ sở hoặc mức thu cơ sở đã hết hiệu lực, Bộ chủ quản của doanh nghiệp được cấp giấy phép đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xác định mức thu cơ sở theo quy định tại Nghị định này. Việc sử dụng mức thu cơ sở phải bảo đảm thời gian hiệu lực của mức thu cơ sở

44

kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đến ngày Bộ chủ quản thông báo cho doanh nghiệp về số tiền phải nộp là không quá 06 tháng.

Điều 56. Thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 53, Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Nghị định này vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và nộp vào ngân sách nhà nước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này. Thông báo nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Chi phục vụ hoạt động thu cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành (trừ trường hợp được quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền).

3. Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm nộp toàn bộ tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thu được vào ngân sách nhà nước.

4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của tổ chức, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương VII

CHỨNG CHỈ VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN

Mục 1

CHỨNG CHỈ VÔ TUYẾN ĐIỆN NGHIỆP DƯ

Điều 57. Hệ thống chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

1. Hệ thống chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư gồm:

a) Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp một: người có chứng chỉ này được phép khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư trên tất cả các phương thức phát với công suất phát ra ăng-ten không vượt quá 1000W (Oát);

b) Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp hai: người có chứng chỉ này được phép khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư trên tất cả các phương thức phát với công suất phát ra ăng-ten không vượt quá 200W (Oát);

c) Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp ba: người có chứng chỉ này được phép khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư trên tất cả các phương thức phát với công suất phát ra ăng-ten không vượt quá 50W (Oát);

d) Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp bốn: người có chứng chỉ này được phép khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư trên tất cả các phương thức phát (trừ phương thức phát điện báo CW)

45

với công suất phát ra ăng-ten không vượt quá 20W (Oát).

2. Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư có giá trị sử dụng cho đến khi bị thu hồi theo quy định tại Nghị định này.

Điều 58. Điều kiện công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

Tổ chức được công nhận là tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có đài vô tuyến điện nghiệp dư được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đảm bảo đáp ứng yêu cầu thi thực hành của người dự thi với loại chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư tương ứng.

2. Có bộ câu hỏi thi lý thuyết vô tuyến điện nghiệp dư phù hợp với cơ cấu bài thi lý thuyết theo quy định tại Điều 62 Nghị định này.

3. Yêu cầu đối với người tham gia hoạt động tổ chức thi vô tuyến điện nghiệp dư:

a) Tốt nghiệp đại học trở lên một trong các chuyên ngành vô tuyến điện, điện tử, viễn thông hoặc tương đương;

b) Có chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cao hơn người dự thi; hoặc

Có chứng chỉ cùng bậc với người dự thi nhưng phải trải qua ít nhất 01 năm khai thác đài vô tuyến điện nghiệp dư kể từ ngày chấm thi trở về trước; hoặc

Đã trải qua ít nhất 01 năm làm nghề điện báo (có khả năng nhận bằng tai và gửi bằng tay các bản tin dưới dạng mã Móc-xơ quốc tế thông qua máy thu phát vô tuyến điện).

Điều 59. Trình tự, thủ tục cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy công nhận theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp pháp giấy phép hoặc quyết định thành lập tổ chức;

c) Báo cáo thuyết minh đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 58 theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Bộ câu hỏi thi lý thuyết vô tuyến điện nghiệp dư.

2. Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư đến Bộ Thông tin và Truyền thông qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ

46

chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đánh giá, xác minh thực tế các điều kiện quy định tại Điều 58 Nghị định này và cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư và nêu rõ lý do.

5. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư được gửi tới tổ chức qua một trong các phương thức sau: trả kết quả qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Danh sách các tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư được công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 60. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

1. Giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư được cấp đổi trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin về tổ chức.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư theo Mẫu 05 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo về thay đổi thông tin của tổ chức trong trường hợp có sự thay đổi thông tin (có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức đề nghị cấp giấy công nhận).

3. Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư đến Bộ Thông tin và Truyền thông qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư theo Mẫu 04 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư và nêu rõ lý do.

6. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư được gửi tới tổ chức qua một trong các phương thức sau: trả kết quả

47

qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 61. Thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

1. Tổ chức bị thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư trong các trường hợp sau:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của tổ chức;

b) Cố ý làm sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp giấy công nhận;

c) Bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư và công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 62. Thi vô tuyến điện nghiệp dư

Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư phải dự thi lý thuyết và thi thực hành vô tuyến điện nghiệp dư tại các tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư.

1. Thi lý thuyết

Thi lý thuyết để kiểm tra kiến thức của thí sinh. Mỗi bài thi lý thuyết bao gồm một bộ câu hỏi sau:

a) Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp một: bài thi gồm 50 câu hỏi, trong đó có 10 câu hỏi về quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư, 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Thể lệ vô tuyến điện của Liên minh Viễn thông quốc tế, 15 câu hỏi về kỹ thuật điện, 15 câu hỏi về kỹ thuật vô tuyến điện. Yêu cầu thí sinh phải trả lời đúng ít nhất 40 câu hỏi.

Chỉ những người có chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp hai và đã thiết lập đài vô tuyến điện nghiệp dư từ 01 năm trở lên mới được thi để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp một;

b) Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp hai: bài thi gồm 40 câu hỏi, trong đó có 10 câu hỏi về quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư, 10 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Thể lệ vô tuyến điện của Liên minh Viễn thông quốc tế, 10 câu hỏi về kỹ thuật điện, 10 câu hỏi về kỹ thuật vô tuyến điện. Yêu cầu thí sinh phải trả lời đúng ít nhất 30 câu hỏi;

c) Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp ba, cấp bốn: bài thi gồm 35 câu hỏi, trong đó có 10 câu hỏi về quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư, 05 câu hỏi về nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư trong Thể lệ vô tuyến điện của Liên minh Viễn thông quốc tế, 10 câu hỏi về kỹ thuật điện, 10 câu hỏi về kỹ thuật vô tuyến điện. Yêu cầu thí sinh phải trả lời đúng ít nhất 25 câu hỏi.

48

2. Thi thực hành

a) Thi thực hành điện báo để kiểm tra khả năng nhận chính xác bằng tai hoặc bằng máy vi tính và gửi chính xác bằng tay hoặc bằng máy vi tính các bản tin dưới dạng mã Móc-xơ quốc tế. Đối với chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp một yêu cầu tốc độ không thấp hơn 36 từ trong 03 phút; đối với chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp hai yêu cầu tốc độ không thấp hơn 27 từ trong 03 phút; đối với chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp ba yêu cầu tốc độ không thấp hơn 15 từ trong 03 phút. Mỗi từ tương đương với 05 ký tự (là các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, các số từ 00 đến 09, các ký hiệu, dấu phẩy, dấu hỏi, gạch ngang và các ký hiệu khác theo quy định tại Thể lệ vô tuyến điện của Liên minh Viễn thông quốc tế);

b) Người có chứng chỉ khai thác viên vô tuyến điện báo đang liên lạc bằng vô tuyến điện báo hoặc đã thôi hành nghề không quá 03 năm được miễn thi thực hành điện báo;

c) Người thi thực hành để cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp một, cấp hai, cấp ba phải thực hành bốn cuộc liên lạc gồm một cuộc thực hành phát thoại, một cuộc thực hành phát điện báo, một cuộc thực hành dò tìm đài bạn bằng phương thức thoại và một cuộc thực hành dò tìm đài bạn bằng điện báo.

Người thi thực hành để cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp bốn phải thực hành hai cuộc liên lạc bằng phương thức thoại, không phải thi thực hành điện báo.

3. Thời gian tối đa để hoàn thành cả kỳ thi lý thuyết và kỳ thi thực hành là 12 tháng.

Điều 63. Điều kiện, trình tự, thủ tục thi, cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

1. Cá nhân thi đạt lý thuyết và thực hành theo quy định tại Điều 62 Nghị định này đủ điều kiện được cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư.

2. Hồ sơ đăng ký thi để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi vô tuyến điện nghiệp dư và cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp pháp Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn;

c) 02 ảnh màu kích thước 03 cm X 04 cm, chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ, rõ mặt, rõ hai tai, không đội mũ, không trang điểm.

3. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

a) Người đăng ký dự thi nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thi để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư đến tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư;

b) Tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổ chức được công nhận

49

đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư thông báo, hướng dẫn người đăng ký dự thi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày kết thúc thi lý thuyết, thi thực hành, tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp chứng chỉ cho thí sinh thi đạt cả thi lý thuyết và thi thực hành theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư và nêu rõ lý do.

Điều 64. Trình tự, thủ tục cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

1. Chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư được cấp đổi trong các trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc do thay đổi thông tin cá nhân hợp pháp trên chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân trên chứng chỉ không đúng với thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 02 ảnh màu kích thước 03 cm X 04 cm, chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ, rõ mặt, rõ hai tai, không đội mũ, không trang điểm;

c) Bản gốc chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư (áp dụng đối với trường hợp chứng chỉ bị hư hỏng hoặc thay đổi thông tin cá nhân hợp pháp trên chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân trên chứng chỉ không đúng với thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ);

d) Giấy tờ chứng minh việc thay đổi thông tin đối với trường hợp thay đổi thông tin cá nhân hợp pháp.

3. Trình tự, thủ tục cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

a) Người đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư đến tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư;

b) Tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với dữ liệu về chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư đã cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư thông báo, hướng dẫn người đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư cấp đổi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi và nêu rõ lý do.

Điều 65. Thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

Tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư thu hồi

50

chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư trong các trường hợp sau:

1. Giả mạo một trong các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 63 và khoản 2 Điều 64 Nghị định này.

2. Tẩy, xoá nội dung chứng chỉ.

3. Cho thuê, cho mượn chứng chỉ hoặc sử dụng sai mục đích.

Điều 66. Công nhận chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư nước ngoài

Bộ Thông tin và Truyền thông công nhận chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

1. Công nhận chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư nước ngoài đối với khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư đến từ những nước đã ký thoả thuận công nhận lẫn nhau về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư cấp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với Việt Nam.

2. Công nhận chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư nước ngoài đối với khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư đến từ những nước chưa ký thoả thuận công nhận lẫn nhau về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư với Việt Nam nếu có xác nhận của tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư tại bản khai theo Mẫu 1b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định.

Mục 2

CHỨNG CHỈ VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN HÀNG HẢI

Điều 67. Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS và các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS

1. Các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bao gồm: vô tuyến điện viên hàng hải hạng hạn chế, vô tuyến điện viên hàng hải hạng tổng quát, vô tuyến điện viên hàng hải hạng hai, vô tuyến điện viên hàng hải hạng nhất.

2. Các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS:

a) Các loại chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bao gồm: chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hạn chế, chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng tổng quát, chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hai, chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng nhất;

b) Chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

Điều 68. Điều kiện công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy gồm:

a) Phòng học tiêu chuẩn có trang thiết bị cần thiết cho việc giảng dạy;

b) Thiết bị thực hành tối thiểu 01 máy cho 04 học viên đối với hệ thống thiết bị đầu cuối mô

51

phỏng, 01 máy cho 02 học viên đối với hệ thống mô phỏng trên máy vi tính;

c) Thiết bị thực hành phải có khả năng mô phỏng các thiết bị sau: máy thu phát MF/HF có trực canh DSC, điện thoại và NBDP; phao EPIRB 406MHz; thiết bị phát đáp tín hiệu ra-đa tìm kiếm cứu nạn SART hoặc thiết bị nhận dạng tự động phát báo tìm kiếm cứu nạn AIS-SART; thiết bị có khả năng thu EGC; núm báo động cấp cứu đối với các thiết bị huấn luyện hoặc thiết bị mô phỏng VHF-DSC, HF/MF-DSC, Inmarsat-C hoặc hệ thống liên lạc vệ tinh quỹ đạo thấp Iridium; máy thu NAVTEX; máy thu phát VHF có chức năng thoại và DSC, kết hợp với máy thu trực canh DSC kênh 70; máy VHF cầm tay hai chiều; Inmarsat-C hoặc hệ thống liên lạc vệ tinh quỹ đạo thấp Iridium; các thiết bị cần thiết khác theo yêu cầu của Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 và các sửa đổi).

2. Yêu cầu về tài liệu giảng dạy gồm:

a) Giáo trình vô tuyến điện viên hàng hải đối với mỗi loại hình đào tạo;

b) Giáo trình hướng dẫn khai thác thiết bị GMDSS đối với mỗi loại hình đào tạo;

c) Danh bạ các đài duyên hải (ITU list of Coast Stations, Amiralty list of Radio Signal - vol.1, vol.5 ...);

d) Danh bạ đài tàu (ITU list of Ship Stations);

đ) Danh bạ các đài vô tuyến xác định và các trạm làm nghiệp vụ đặc biệt;

e) Thể lệ vô tuyến điện của Liên minh Viễn thông quốc tế;

g) Sổ tay tìm kiếm cứu nạn hàng không, hàng hải quốc tế (IAMSAR);

h) Tài liệu hướng dẫn ghi nhật ký GMDSS;

i) Tài liệu tham khảo của Tổ chức Hàng hải quốc tế và các tài liệu tham khảo cần thiết khác.

3. Yêu cầu về chương trình đào tạo:

Chương trình và nội dung của các khóa đào tạo phải phù hợp với chương trình mẫu hiện hành của Tổ chức Hàng hải quốc tế.

4. Yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy:

Giảng viên tham gia giảng dạy phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tốt nghiệp đại học trở lên một trong các chuyên ngành vô tuyến điện, điện tử, viễn thông, điều khiển tàu biển hoặc hàng hải;

b) Có trình độ ngoại ngữ phù hợp với chương trình đào tạo;

c) Có chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải phù hợp với chương trình đào tạo (chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải của giáo viên phải có hạng cao hơn hoặc bằng hạng mà giáo viên tham gia giảng dạy) hoặc đã tham gia đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hạng tương đương từ 03 năm trở lên.

52

5. Yêu cầu về số lượng giảng viên:

Có đủ về số lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu của từng chương trình đào tạo, trong đó phải có tối thiểu 50% giảng viên cơ hữu cho từng chương trình đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải.

6. Yêu cầu về tỉ lệ học viên/giảng viên: tối đa 25 học viên/giảng viên.

Điều 69. Trình tự, thủ tục cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo Mẫu 07 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp pháp giấy phép hoặc quyết định thành lập tổ chức;

c) Báo cáo thuyết minh đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 68 Nghị định này theo Mẫu 08 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Chương trình đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải đã được tổ chức phê duyệt.

2. Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải đến Bộ Thông tin và Truyền thông qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đánh giá, xác minh thực tế các điều kiện quy định tại Điều 68 Nghị định này và cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo Mẫu 09 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải và nêu rõ lý do.

5. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được gửi tới tổ chức qua một trong các phương thức sau: trả kết quả qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Danh sách tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 70. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng

53

hải được cấp đổi trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin về tổ chức.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện hàng hải theo Mẫu 11 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo về thay đổi thông tin của tổ chức đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin (có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức đề nghị cấp giấy công nhận).

3. Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải đến Bộ Thông tin và Truyền thông qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo Mẫu 10 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải và nêu rõ lý do.

6. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện hàng hải được gửi tới tổ chức qua một trong các phương thức sau: trả kết quả qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 71. Thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải bị thu hồi giấy công nhận trong các trường hợp sau:

a) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của tổ chức;

b) Cố ý làm sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp giấy công nhận;

c) Không duy trì các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 68 Nghị định này.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thu hồi giấy công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải và thông báo trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.

Điều 72. Hội đồng thi tốt nghiệp

1. Hội đồng thi tốt nghiệp (sau đây gọi là Hội đồng thi) do người đứng đầu tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải ra quyết định thành lập.

Hội đồng thi gồm có 05 hoặc 07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc

54

cấp phó của người đứng đầu của tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải; ủy viên là các cán bộ của tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải.

2. Hội đồng thi có nhiệm vụ sau đây:

a) Lập danh sách các học viên tham gia kỳ thi tốt nghiệp;

b) Tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát kỳ thi theo quy định hiện hành;

c) Xử lý các tình huống xảy ra trong kỳ thi (nếu có);

d) Tổng hợp kết quả kỳ thi, báo cáo người đứng đầu tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải để cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cho học viên tốt nghiệp.

Điều 73. Thi tốt nghiệp và đánh giá kết quả thi tốt nghiệp

1. Học viên tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học mới được tham gia thi tốt nghiệp. Trường hợp học viên không đảm bảo thời lượng tham dự khóa học nhưng có lý do chính đáng học viên được bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học của cùng một tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải.

2. Thi tốt nghiệp khóa đào tạo được chia thành hai phần: phần thi lý thuyết và phần thi thực hành theo quy định hiện hành của Tổ chức Hàng hải quốc tế. Điểm thi của mỗi phần được chấm theo thang điểm 10.

3. Các bài thi theo hình thức tự luận có điểm đạt từ điểm 5 trở lên. Các bài thi theo hình thức trắc nghiệm có điểm đạt từ điểm 7 trở lên.

4. Đối với các phần thi chưa đạt, học viên được tham gia thi lại 01 lần của cùng một tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải.

5. Học viên có điểm đạt ở cả hai phần thi mới đạt yêu cầu khoá học và được xét tốt nghiệp khóa đào tạo chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải.

Điều 74. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu Việt Nam.

2. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.

3. Đáp ứng các điều kiện cụ thể về chuyên môn cho từng loại chứng chỉ tương ứng theo quy định tại các Điều 75, 76, 77 và 78 Nghị định này.

4. Tốt nghiệp khoá đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải tương ứng.

Điều 75. Điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hạn chế

1. Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên hoặc là sỹ quan boong, đại phó, thuyền trưởng tàu

55

thuyền hoạt động trong vùng biển Việt Nam (vùng A1).

2. Tối thiểu đạt trình độ tiếng Anh bậc A2 theo chuẩn 06 bậc của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tiếng Anh hàng hải trình độ 1 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc có chứng chỉ tiếng Anh tương đương khác.

Điều 76. Điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng tổng quát

1. Tốt nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề trở lên một trong các chuyên ngành hàng hải, điều khiển tàu biển, điện tử, viễn thông hoặc tương đương; hoặc là sỹ quan boong, đại phó, thuyền trưởng tàu thuyền từ 500 GT trở lên hoạt động trong và ngoài vùng biển Việt Nam.

2. Tối thiểu đạt trình độ tiếng Anh bậc B2 theo chuẩn 06 bậc của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tiếng Anh hàng hải trình độ 2 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc có chứng chỉ tiếng Anh tương đương khác.

Điều 77. Điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hai

1. Tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành điện tử, viễn thông, hàng hải, chuyên ngành điều khiển tàu biển hoặc tương đương.

2. Tối thiểu đạt trình độ tiếng Anh bậc C1 theo chuẩn 06 bậc của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tiếng Anh hàng hải trình độ 3 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc chứng chỉ tiếng Anh tương đương khác.

Điều 78. Điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng nhất

1. Đã được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hai.

2. Đã đảm nhận công việc theo chức danh phù hợp với chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hai ít nhất là 03 năm.

3. Tối thiểu đạt trình độ tiếng Anh bậc C1 theo chuẩn 06 bậc của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tiếng Anh hàng hải trình độ 3 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc chứng chỉ tiếng Anh tương đương khác.

Điều 79. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải bao gồm:

a) Bản sao hợp pháp Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn;

b) Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận sức khỏe của thuyền viên theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao hợp pháp các tài liệu, văn bằng chuyên môn chứng minh đáp ứng các điều

56

kiện chuyên môn tương ứng với cấp bậc chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải đăng ký đào tạo theo quy định tại các Điều 75, 76, 77 và 78 Nghị định này;

d) 02 ảnh màu kích thước 03 cm X 04 cm, chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ, rõ mặt, rõ hai tai, không đội mũ, không trang điểm.

2. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

a) Người đăng ký tham gia khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải nộp 01 bộ hồ sơ đến tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến viên hàng hải;

b) Tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải thông báo, hướng dẫn người đăng ký tham gia khóa đào tạo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày học viên hoàn thành thi tốt nghiệp khóa học, tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cấp chứng chỉ cho thí sinh tốt nghiệp khoá đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải và nêu rõ lý do.

Điều 80. Điều kiện gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của pháp luật.

2. Đã đảm nhiệm công việc theo chức danh phù hợp với chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải đề nghị gia hạn trong thời gian ít nhất 01 năm trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ hoặc ít nhất là 03 tháng trong vòng 06 tháng ngay trước khi chứng chỉ hết hạn.

3. Trường hợp không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì người đề nghị gia hạn phải tham gia và đạt yêu cầu trong kỳ thi tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến hàng hải hạng tương ứng với chứng chỉ đề nghị gia hạn.

Điều 81. Trình tự, thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp pháp Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn;

c) Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận sức khỏe của thuyền viên theo quy định của pháp luật;

d) 02 ảnh màu kích thước 03 cm X 04 cm, chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ,

57

rõ mặt, rõ hai tai, không đội mũ, không trang điểm;

đ) Bản chính chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải đề nghị gia hạn;

e) Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc văn bản tương đương hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khoá đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hạng tương ứng với chứng chỉ đề nghị gia hạn (đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80 Nghị định này).

2. Người đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải nộp 01 bộ hồ sơ đến tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến viên hàng hải.

3. Tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với dữ liệu về chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải đã cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải thông báo, hướng dẫn người đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải gia hạn chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải và nêu rõ lý do.

5. Chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được gia hạn với thời hạn là 05 năm.

Điều 82. Trình tự, thủ tục cấp đổi chứng chỉ vô tuyến viên điện hàng hải

1. Chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải còn hạn sử dụng được cấp đổi trong các trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc do thay đổi thông tin cá nhân hợp pháp trên chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân trên chứng chỉ không đúng với thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu 03 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;

b) 02 ảnh màu kích thước 03 cm X 04 cm, chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ, rõ mặt, rõ hai tai, không đội mũ, không trang điểm;

c) Bản gốc chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải (áp dụng đối với trường hợp chứng chỉ bị hư hỏng hoặc thay đổi thông tin cá nhân hợp pháp trên chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân trên chứng chỉ không đúng với thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ);

d) Giấy tờ chứng minh việc thay đổi thông tin đối với trường hợp thay đổi thông tin cá nhân hợp pháp.

3. Trình tự, thủ tục cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

a) Người đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp

58

đổi đến tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải;

b) Tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với dữ liệu về chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải đã cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải thông báo, hướng dẫn người đề nghị cấp đổi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cấp đổi chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp đổi và nêu rõ lý do.

Điều 83. Thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

Tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải trong các trường hợp sau:

1. Giả mạo một trong các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 79, khoản 1 Điều 81 và khoản 2 Điều 82 Nghị định này để được cấp, gia hạn hoặc cấp đổi chứng chỉ.

2. Tẩy, xoá nội dung chứng chỉ.

3. Cho thuê, cho mượn chứng chỉ hoặc sử dụng sai mục đích.

Mục 3

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ VÔ TUYẾN ĐIỆN VIÊN

Điều 84. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư;

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định này về tổ chức thi, cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư; định kỳ 05 năm một lần kiểm tra tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư để đánh giá về việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 58 Nghị định này;

c) Cập nhật, công bố danh sách các tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư có trách nhiệm:

a) Tổ chức thi, chấm thi và cấp, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư;

59

b) Xây dựng và cập nhật bộ câu hỏi thi lý thuyết vô tuyến điện nghiệp dư;

c) Lưu giữ các số liệu về kết quả thi, chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư đã cấp;

d) Trước ngày 06 của tháng cuối quý, gửi báo cáo về tình hình tổ chức thi, cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư hàng quý theo Mẫu 06 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này theo hình thức trực tuyến hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện);

đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về tổ chức thi vô tuyến điện nghiệp dư (kế hoạch thi, danh sách người thi, kết quả thi); cơ sở dữ liệu điện tử về cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư (họ và tên người được cấp chứng chỉ, ngày sinh, nơi sinh, số Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu, số chứng chỉ, cấp bậc chứng chỉ, tổ chức cấp chứng chỉ) để tra cứu;

e) Tuân thủ quy định pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

Điều 85. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải;

b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định này về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải; định kỳ 05 năm một lần kiểm tra tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải để đánh giá về việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 68 Nghị định này;

c) Cập nhật, công bố danh sách các tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải có trách nhiệm:

a) Đào tạo, cấp, gia hạn, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải;

b) Xây dựng, cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải phù hợp với chương trình mẫu hiện hành của Tổ chức Hàng hải quốc tế;

c) Tổ chức đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải đảm bảo đủ thời lượng, nội dung theo chương trình của từng khóa đào tạo; quản lý thời gian tham dự khóa học của các học viên;

d) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu giảng dạy và giảng viên tham gia giảng dạy phục vụ đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải;

đ) Trước ngày 06 của tháng cuối quý, gửi báo cáo về tình hình đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hàng quý theo Mẫu 12 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này theo hình thức trực tuyến hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp về Bộ Thông tin và Truyền thông;

e) Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải (quyết định mở

60

khóa đào tạo, danh sách học viên, kế hoạch thi, kết quả thi); cơ sở dữ liệu điện tử về cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải (họ và tên người được cấp chứng chỉ, quốc tịch, ngày sinh, nơi sinh, số chứng chỉ, hạng chứng chỉ, ngày cấp, ngày hết hạn, tổ chức cấp chứng chỉ) để tra cứu;

g) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo đúng quy định của pháp luật;

h) Tuân thủ các quy định của pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 86. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Nghị định số 88/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp sau ngày Nghị định này có hiệu lực, các quy định về cấp giấy phép, cam kết triển khai mạng viễn thông của Luật Viễn thông có thay đổi thì áp dụng theo quy định của Luật Viễn thông.

Điều 87. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian xử lý thì được tiếp tục thực hiện theo các quy định đang áp dụng.

2. Chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 được gia hạn, cấp đổi tại các tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải.

3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời hạn còn lại của giấy phép tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Việc xác định mức thu và tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp này được thực hiện cùng thời gian với việc xác định mức thu và tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện khi cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức đó hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức khác trong cùng băng tần.

Điều 88. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

61

09/2022/QH15


Hiệu lực văn bản: Còn Hiệu lực
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Quốc hội
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 09/2022/QH15

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:

“c) Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm h như sau:

“h) Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau:

“b) Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân chia băng tần thành một hoặc nhiều khối băng tần cho một loại hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định việc phân bổ băng tần đó cho một hoặc nhiều tổ chức sử dụng theo những điều kiện cụ thể.

Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;

c) Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch phân chia một băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1

2

Điều 11a của Luật này.”.

3. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:

“Điều 11a. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch

1. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm sử dụng cho mục đích triển lãm, đo kiểm, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới; sử dụng trong các sự kiện quốc tế, hội nghị quốc tế.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép từng trường hợp cụ thể được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo điều kiện sử dụng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:

“3. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này và điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.

3a. Thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển hoặc được cấp lại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định nhưng không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 và bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:

“Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông và mức tiền trả giá khi tham gia đấu giá của tổ chức;

b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông của tổ chức;

c) Cấp giấy phép trực tiếp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định trước được xét cấp trước.

3

2. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:

a) Băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất;

b) Băng tần, kênh tần số để thiết lập mạng viễn thông công cộng mặt đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường viễn thông trong nước và thông lệ quốc tế về cấp phép loại băng tần, kênh tần số này.

3. Phương thức cấp giấy phép thông qua thi tuyển áp dụng đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cần phủ sóng công nghệ mới trên diện rộng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc khi cần có tổ chức mới tham gia thị trường để thúc đẩy cạnh tranh cho hoạt động viễn thông.

Thủ tướng Chính phủ quyết định băng tần, kênh tần số được cấp phép thông qua thi tuyển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:

a) Băng tần, kênh tần số không thuộc băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi sử dụng cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;

c) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật với thời hạn giấy phép không quá 03 năm hoặc khi cấp lại theo quy định tại Điều 20a của Luật này;

d) Trường hợp đặc biệt, băng tần quy định tại khoản 2 Điều này được cấp cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với thời hạn không quá 03 năm để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, ý kiến Bộ Công an đối với đề án do Bộ Quốc phòng lập, ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đề án do Bộ Công an lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án trước khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.

Đề án phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; an toàn, bảo vệ bí mật nhà nước; sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông; xác định cụ thể nhiệm vụ quốc phòng, an ninh giao cho doanh nghiệp; xác định lượng tần số phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm tỷ lệ cơ bản trên tổng lượng tần số đề nghị cấp phép.

Trước khi giấy phép hết thời hạn 03 tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức đánh giá hiệu quả việc sử dụng băng tần đã cấp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng hoặc tiếp tục thực hiện đề án không quá 12 năm làm cơ sở để Bộ Thông tin và Truyền thông gia hạn giấy phép.

4

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18a. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và cam kết triển khai mạng viễn thông

1. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;

b) Có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số tương ứng với băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển theo quy định của pháp luật về viễn thông;

c) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Cam kết triển khai mạng viễn thông bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới hoặc số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai;

b) Vùng phủ sóng tính theo dân số hoặc theo khu vực địa lý;

c) Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông tính từ thời điểm cấp phép;

d) Chất lượng dịch vụ viễn thông;

đ) Chuyển vùng dịch vụ viễn thông.

3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng nội dung cam kết, yêu cầu cụ thể của từng nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông đối với từng băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại.

4. Tổ chức vi phạm nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này bị đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần đã được cấp mà không được hoàn trả phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với phần tần số vô tuyến điện bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d khoản 2 Điều 19 như sau:

“b) Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông;

c) Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;

d) Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện hoặc có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi đối với trường hợp đặc biệt quy

5

định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 và bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:

“Điều 20. Cấp giấy phép sử dụng băng tần

1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép trực tiếp phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này.

Trường hợp cấp giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.

Trường hợp cấp lại giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 20a của Luật này.

3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 20a. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần

1. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần là việc cho phép tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần tiếp tục sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ khối băng tần đã cấp trước đó khi giấy phép sử dụng băng tần đã cấp hết hiệu lực.

2. Băng tần được cấp lại quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp tất cả các khối băng tần đã cấp phù hợp với việc phân chia các khối băng tần của quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.

3. Chậm nhất là 03 năm trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần về quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.

4. Điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần bao gồm:

a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;

b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật đối với băng tần, kênh tần số đã cấp trước đó được đề nghị cấp lại;

c) Nộp đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, kênh tần số được đề nghị cấp lại theo quy định của pháp luật;

d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18a của Luật này.

6

5. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần còn hiệu lực 06 tháng, tổ chức có nhu cầu được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức chậm nhất là 30 ngày trước ngày giấy phép đã cấp hết hiệu lực; trường hợp không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép sử dụng băng tần được cấp lại khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thì được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.

7. Không cấp lại giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số được cấp cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, được cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật và được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 11a, điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Việc gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;

b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần, 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;

c) Thời hạn hiệu lực của giấy phép được gia hạn không vượt quá thời hạn của giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc phù hợp với quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;

d) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp thời hạn cấp giấy phép lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì không được gia hạn;

đ) Có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.

2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;

7

c) Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20, 20a và 21 của Luật này đối với từng loại giấy phép tương ứng.

3. Việc cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng.

4. Việc ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Đối với giấy phép được cấp không gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật nếu giấy phép còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân;

c) Đối với giấy phép được cấp có gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp.

5. Trường hợp ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 12 của Luật này thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thu hồi.”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung các điểm đ, e, g và bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 như sau:

“đ) Không nộp đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật mà không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền theo thông báo của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;

e) Không triển khai trên thực tế các nội dung quy định của giấy phép sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g) Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát sóng phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi;

h) Không khắc phục vi phạm về cam kết triển khai mạng viễn thông sau thời hạn bị đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:

“2. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

8

3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều này không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác sau 05 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng tần.

Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua thi tuyển hoặc cấp trực tiếp không được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phù hợp với băng tần, kênh tần số nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông, điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;

b) Tổng độ rộng băng tần được phép sử dụng của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi nhận chuyển nhượng không vượt quá giới hạn tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được phép sử dụng quy định tại quy hoạch băng tần;

c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết.

3. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét chấp thuận việc chuyển nhượng; cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi hoàn thành chuyển nhượng.

4. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, bình

9

đẳng trên cơ sở mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; mức độ sử dụng tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện.

Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 18 của Luật này phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

3. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này có nghĩa vụ nộp phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế bảo đảm nguyên tắc công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với doanh nghiệp viễn thông khác được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trên cùng băng tần.

4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, phương thức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 32 như sau:

“1. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên, trừ trường hợp đã có chứng chỉ tương đương theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 42 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:

“c) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

d) Kiểm tra, thông báo cho Liên minh Viễn thông quốc tế về đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống vệ tinh của Việt Nam.”;

b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 3 như sau:

“e) Kiểm tra, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được Liên minh Viễn thông quốc tế công bố có khả năng ảnh hưởng đến vệ tinh đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.”.

10

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 45 như sau:

“2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có yêu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, chấp thuận, trừ băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 của Luật này phải thực hiện phân bổ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia thì thực hiện như sau:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền quyết định việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện và việc sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Nếu có khả năng gây nhiễu có hại cho tần số và thiết bị vô tuyến điện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho tổ chức, cá nhân phải ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho đến khi kết thúc tình huống quy định tại khoản này.”.

16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 46 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:

“a) Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện;”;

b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ như sau:

“e) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 về việc thực hiện đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các quy định khác của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

17. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ từ, cụm từ, khoản tại một số điều sau đây:

a) Thay thế cụm từ “quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia” bằng cụm từ “quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, tránh tích tụ” tại khoản 7 Điều 10;

b) Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện” bằng cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” tại khoản 4 Điều 12;

c) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” bằng từ “Chính phủ” tại điểm b khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 26;

d) Bỏ cụm từ “hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế,” tại điểm a khoản 1 Điều 27;

đ) Bổ sung cụm từ “; kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài” vào sau từ “vệ tinh” tại khoản 8 Điều 30;

e) Bổ sung cụm từ “, thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện” vào sau cụm từ “thiết bị vô tuyến điện” tại khoản 3 Điều 39;

11

g) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an” bằng từ “Chính phủ” tại khoản 2 Điều 40;

h) Bỏ cụm từ “theo quy định tại Điều 44 của Luật này” tại điểm d khoản 1 Điều 43;

i) Bổ sung cụm từ “trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nội dung” vào trước cụm từ “sau đây” tại khoản 2 Điều 46;

k) Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 19.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Bổ sung mục 228 vào sau mục 227 của Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15 và Luật số 08/2022/QH15 như sau:

“Đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên”.

2. Bổ sung cụm từ “, tần số vô tuyến điện” vào sau cụm từ “phòng, chống tác hại của rượu, bia” tại khoản 1 Điều 64 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Điều 4. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong chứng chỉ.

2. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều 16 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 của Luật này tối đa đến hết ngày 15 tháng 9 năm 2024 và không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.

3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 16 tháng 9 năm 2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không

12

được gia hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy hoạch băng tần đối với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Đối với khối băng tần được xem xét cấp lại mà sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp lại theo hiện trạng sử dụng.

5. Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.

____________________________________________________________________________________________________________

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 11 năm 2022.

Biểu mẫu thực hiện

Bao gồm

đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá
bản cam kết triển khai mạng viễn thông
bản cam kết mức giá

IV. Yêu cầu và điều kiện thực hiện #

– Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

– Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện;

– Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;

– Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;

– Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

– Đáp ứng điều kiện cấp hoặc cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập mạng viễn thông theo quy định pháp luật về viễn thông;

– Kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kỹ thuật sử dụng băng tần được cấp phép thông qua đấu giá xây dựng chung cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và phù hợp với yêu cầu cam kết triển khai mạng viễn thông của băng tần được cấp phép thông qua đấu giá;

– Cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần được cấp giấy phép sử dụng thông qua đấu giá.

V. Cách thức & lệ phí thực hiện #

VI. Thành phần hồ sơ #

TroLyPhapLuat.ai

Khám phá thêm

Thông tin về chủ sở hữu Website:

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIETDEVELOPERS

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0109967130 do Sở KH&ĐT TP.Hà Nội cấp ngày 15/04/2022.
Đăng ký lần đầu: ngày 15 tháng 04 năm 2022. Đăng ký thay đổi lần thứ 1: ngày 10 tháng 5 năm 2023 .
Địa chỉ trụ sở chính: Số 25, ngách 18 ngõ 91 Ngô Thì Sỹ., Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Hà Nội.
Địa chỉ liên hệ: Số 25B, ngõ 139 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 0374.647.306
Email: lienhe@trolyphapluat.ai