I. Thông tin chung #
STT | Thông tin | Nội dung chi tiết |
---|---|---|
1 | Tên thủ tục |
Thủ tục Thẩm định kế hoạch lựa chọn Nhà đầu tư |
2 | Mã thủ tục | 1.009674 |
3 | Số quyết định |
3795/QĐ-UBND (đặc thù) |
4 | Loại thủ tục | TTHC được luật giao quy định chi tiết |
5 | Lĩnh vực | Đầu tư theo phương thức đối tác công tư |
6 | Cấp thực hiện | Cấp Tỉnh |
7 | Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam, Cán bộ, công chức, viên chức, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp tác xã |
8 | Cơ quan thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư – Tỉnh Hà Tĩnh |
9 | Cơ quan có thẩm quyền | Văn phòng Ủy ban nhân dân – tỉnh Hòa Bình |
10 | Kết quả thực hiện | Báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư. |
11 | Tham khảo | Cổng Dịch vụ công quốc gia (Xem thêm) |
II. Căn cứ pháp lý #
STT | Số ký hiệu | Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|---|
1 | 06/2020/TT-BKHCN | Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN ngày 10/12/2020 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 /11 /2017 của Chính phủ | 10-12-2020 | Bộ Khoa học và Công nghệ |
2 | 06/2020/TT-BKHĐT | Thông tư 06/2020/TT-BKHĐT | 18-09-2020 |
III. Văn bản liên quan #
Văn bản pháp lý
06/2020/TT-BKHCN
THÔNG TƯ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
Bộ Khoa học và Công nghệ | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 06/2020/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Căn cứ Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành
Căn cứ Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành về:
1. Công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây viết tắt là sản phẩm, hàng hoá nhóm 2) trong sản xuất, nhập khẩu quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP);
2. Biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện hoạt động công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu và tổ chức, cá nhân mực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức chứng nhận thực hiện hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn là tổ chức đã thực hiện đăng ký hoạt động chứng nhận (sau đây viết tắt là tổ chức chứng nhận đã đăng ký) quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP;
2. Tổ chức chứng nhận, giám định, thử nghiệm thực hiện hoạt động chứng nhận, giám định, thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 là tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định, tổ chức thử nghiệm đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định, tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP;
3. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra);
4. Cơ quan có thẩm quyền thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan được phân công,
phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây viết tắt là cơ quan có thẩm quyền);
5. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm:
a) Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
b) Cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc cơ quan tham mưu giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ, có cửa khẩu hoặc có điểm kiểm tra hàng nhập khẩu trên địa bản quản lý (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng);
6. Người nhập khẩu là tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa (chủ sở hữu hàng hoá) hoặc tổ chức, cá nhân, đại lý được ủy thác nhập khẩu của chủ sở hữu hàng hoá (người được ủy thác);
7. Chứng chỉ chất lượng là một trong những tài liệu sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân (sau đây viết tắt là kết quả tự đánh giá) theo quy định của pháp luật;
b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật
8. Báo cáo kết quả tự đánh giá bao gồm các thông tin sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ; điện thoại, fax;
b) Tên sản phẩm, hàng hóa, nhà sản xuất;
c) Số hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
đ) Kết quả thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của tổ chức thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
đ) Kết luận sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
e) Cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và kết quả tự đánh giá.
Điều 4. Áp dụng biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu
1. Biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu bao gồm 03 mức độ sau:
a) Mức 1: công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá;
b) Mức 2: công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu; biện pháp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm trong sản xuất;
c) Mức 3: công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu; công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm trong sản xuất.
Điều 5. Áp dụng biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 không đáp ứng quy định
1. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu đang áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2, nếu phát hiện sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về nội dung khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc quá thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu không nộp cho cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả tự đánh giá (đối với Mức 1), chứng chỉ chất lượng quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư này (đối với Mức 2) mà không có lý do thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đó đối với các lô hàng tiếp theo.
2. Trường hợp kết quả đánh giá sự phù hợp của 03 lô sản phẩm liên tiếp của tổ chức thử nghiệm (đối với Mức 1), tổ chức chứng nhận (đối với Mức 2) khẳng định chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và kể từ khi bị áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 mà không có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển về áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2 trước đó đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân sản xuất.
3. Trường hợp sau 03 lô hàng nhập khẩu liên tiếp do người nhập khẩu chứng minh, có kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu, không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và kể từ khi bị áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 mà cơ quan kiểm tra không nhận được khiếu nại, tố cáo về hoạt động nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển về áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2 trước đó đối với hàng hóa của người nhập khẩu đó cho các lô hàng tiếp theo.
Điều 6. Xử lý hồ sơ nhập khẩu không hoàn thành theo thời hạn quy định
1. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 1
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, nếu người nhập khẩu chưa nộp cho cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả tự đánh giá (bao gồm các thông tin quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này):
a1) Người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu (nếu có) và khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa, quyết định gia hạn thời gian nộp kết quả tự đánh giá;
a2) Nếu người nhập khẩu không có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành, cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT- BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN), Thông tư số 12/2017/TT- BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN). Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
b) Trường hợp quá thời hạn được gia hạn thời gian nộp kết quả tự đánh giá, nếu người nhập khẩu không nộp kết quả tự đánh giá, cơ quan kiểm tra áp dụng ngay việc kiểm tra trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định việc chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
2. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 2
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, nếu người nhập khẩu chưa nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư này:
a1) Người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu (nếu có) và khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa, quyết định gia hạn thời gian nộp chứng chỉ chất lượng;
a2) Nếu người nhập khẩu không có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
b) Trường hợp quá thời hạn được gia hạn thời gian nộp chứng chỉ chất lượng, nếu người nhập khẩu không nộp chứng chỉ chất lượng, cơ quan kiểm tra áp dụng ngay việc kiểm tra trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN và tại cơ sở của người nhập khẩu. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
c) Trường hợp tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định có văn bản khẳng định hàng hóa nhập khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, người nhập khẩu nộp văn bản của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định cho cơ quan kiểm tra để lưu hồ sơ nhập khẩu và không phải nộp chứng chỉ chất lượng kèm theo văn bản này.
3. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 3
a) Trong trường hợp người nhập khẩu nộp hồ sơ nhập khẩu hàng hoá không đầy đủ, cơ quan kiểm tra xác nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu quá thời hạn mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu, quyết định gia hạn thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thông báo cho cơ quan hải quan. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn bổ sung hồ sơ nhập khẩu hàng hoá mà người nhập khẩu không thể hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Trong thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan hải quan. Đồng thời cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN.
Điều 7. Áp dụng biện pháp miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu
1. Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, định kỳ 03 tháng (trước ngày 25 của tháng cuối trong kỳ báo cáo), người nhập khẩu báo cáo bằng văn bản tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công tác hậu kiểm. Báo cáo tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp bao gồm các nội dung sau:
a) Tên người nhập khẩu, địa chỉ; điện thoại, fax;
b) Ngày nhập khẩu, cửa khẩu nhập (tên và địa chỉ);
c) Các thông tin về hàng hóa nhập khẩu:
c1) Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật;
c2) Xuất xứ, nhà sản xuất;
c3) Số lượng, khối lượng nhập khẩu; đơn vị tính;
c4) Kết quả đánh giá sự phù hợp (ngày đánh giá, kết quả đánh giá, tổ chức/đơn vị đánh giá, số hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng);
d) Cam kết chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu
chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và kết quả đánh giá sự phù hợp như khai báo.
2. Trong thời hạn được miễn giảm kiểm tra, định kỳ 03 tháng, người nhập khẩu không báo cáo tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công tác hậu kiểm hoặc trong thời hạn được miễn giảm kiểm tra quy định tại điểm c khoản 8 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra.
Điều 8. Quản lý chất lượng hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu có số lượng ít
1. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu có số lượng ít, không đủ để lấy mẫu thử nghiệm theo quy định hoặc chi phí thử nghiệm được xác định thông qua 03 báo giá của tổ chức thử nghiệm cho thấy lớn hơn số với giá trị của lô hàng nhập khẩu, căn cứ nhu cầu quản lý và yêu cầu đối với từng loại hàng hóa, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể biện pháp quản lý tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2. Trường hợp chưa có quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn kiểm tra, khi lưu thông trên thị trường nếu phát hiện không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra đột xuất tại cơ sở của người nhập khẩu.
Điều 9. Xử lý hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật)
1. Hàng hóa áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 có kết quả đánh giá sự phù hợp không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật) trước khi thông quan, cơ quan kiểm tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, chuyển hồ sơ cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định của pháp luật hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chưa thông quan. Cơ quan kiểm tra phối hợp với cơ quan hải quan trong quá trình xử lý.
Hồ sơ bao gồm bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, kết quả đánh giá sự phù hợp, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, công văn của cơ quan kiểm tra gửi cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để xử lý theo quy định của pháp luật hải quan.
2. Hàng hóa nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2, căn cứ kết quả đánh giá sự phù hợp có kết luận hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật), cơ quan kiểm tra thực hiện:
a) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng thực hiện theo quy định tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định số
74/2018/NĐ-CP, yêu cầu người nhập khẩu tạm dừng lưu thông, tiến hành thu hồi hàng hóa đó, báo cáo cơ quan kiểm tra lượng hàng hóa còn tồn, đã tiêu thụ, tình trạng bảo quản hàng hóa và đề xuất biện pháp khắc phục tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tiêu hủy;
b) Tiến hành kiểm tra tại cơ sở lưu giữ của người nhập khẩu để xác định lượng hàng hóa vi phạm còn tồn, đã tiêu thụ:
b1) Quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mẫu 1.QĐKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b2) Lập biên bản kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mẫu 2.BBKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b3) Niêm phong hàng hóa vi phạm. Biên bản niêm phong/mở niêm phong thực hiện theo quy định tại Mẫu 3a-BBNP, Mẫu 3b-BBMNP; Tem niêm phong thực hiện theo quy định tại Mẫu 4.TNP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b4) Lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mẫu 5.BBVPHC Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Xem xét phương án đề xuất biện pháp khắc phục của người nhập khẩu:
c1) Trường hợp người nhập khẩu đề xuất phương án tái chế (trong nước hoặc tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu) hoặc thay đổi mục đích sử dụng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra xem xét các phương án này, báo cáo và đề xuất cơ quan quản lý có thẩm quyền chấp thuận hay không chấp thuận phương án. Nếu chấp thuận phương án của người nhập khẩu thì áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo phương án đề xuất trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp không chấp thuận phương án của người nhập khẩu đề xuất thì có văn bản trả lời người nhập khẩu thay đổi phương án cho phù hợp;
c2) Trường hợp người nhập khẩu đề xuất phương án tiêu hủy thì phương án tiêu hủy phải được cơ quan quản lý môi trường chấp thuận;
d) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Kiểm tra sau tái chế (đối với trường hợp tái chế trong nước) trước khi đưa ra lưu thông và thông báo lô hàng được lưu thông nếu kết quả đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu 6.TBLHĐLT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình xử lý, nếu có khiếu nại, tố cáo liên quan đến kết quả đánh giá sự phù hợp hoặc kết quả đánh giá sự phù hợp không thống nhất về cùng lô hàng nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra yêu cầu người nhập khẩu thực hiện đánh giá sự phù hợp lại tại tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan kiểm tra lựa chọn. Kết quả thử nghiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan kiểm tra lựa chọn là cơ sở để cơ quan kiểm tra tiếp tục xử lý.
3. Người nhập khẩu thực hiện
a) Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo phương án đã được chấp thuận và báo cáo cơ quan kiểm tra:
b1) Trường hợp áp dụng biện pháp tái chế trong nước, người nhập khẩu tổ chức thực hiện tái chế theo phương án được chấp thuận; báo cáo cơ quan kiểm tra kết quả tái chế kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp của lô hàng tái chế đáp ứng yêu cầu chất lượng.
b2) Trường hợp áp dụng biện pháp tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu và được cơ sở sản xuất tại nước xuất khẩu chấp thuận, người nhập khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và lập hồ sơ theo quy định pháp luật về hải quan để được tái xuất sản phẩm, hàng hóa và báo cáo kết quả về cơ quan kiểm tra.
b3) Trường hợp áp dụng biện pháp tiêu hủy thì việc tiêu hủy hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính bao gồm: bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; kết quả đánh giá sự phù hợp có kết luận lô hàng không phù hợp về chất lượng; các văn bản tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA NHÓM 2 THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHÓM 2 NHẬP KHẨU
Điều 10. Đối tượng kiểm tra
1. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu vào Việt Nam quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và các hàng hóa khác có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc sử dụng và quản lý tổ chức thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là chất phóng xạ, sản phẩm có phóng xạ, thực hiện theo quy định tại Luật Năng lượng nguyên từ và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
Điều 11. Căn cứ kiểm tra
Căn cứ kiểm tra chất lượng hàng hóa là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với hàng hóa, quy định về nhãn hàng hóa và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 12. Kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
1. Hàng hóa nhập khẩu là thép (trừ thép làm cốt bê tông), áp dụng biện pháp quản lý Mức 1.
2. Hàng hóa nhập khẩu là mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy, đồ chơi trẻ em, thép làm cốt bê tông, thiết bị điện và điện tử (an toàn, tương thích điện từ), dầu nhờn động cơ đốt trong và sản phẩm chiếu sáng bàng công nghệ LED, áp dụng biện pháp quản lý Mức 2.
3. Hàng hóa nhập khẩu là xăng, nhiên liệu điezen và nhiên liệu sinh học, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí thiên nhiên nén (CNG), khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), áp dụng biện pháp quản lý Mức 3.
4. Hàng hóa nhập khẩu khác, căn cứ vào nhu cầu quản lý hoặc khả năng gây mất an toàn của hàng hóa, việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong đó quy định cụ thể biện pháp quản lý theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện hàng hóa nhập khẩu chất lượng không bảo đảm, có khả năng gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc căn cứ theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền về nội dung khiếu nại, tố cáo về hoạt động nhập khẩu, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định việc chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý mức độ chặt chẽ hơn theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
6. Trình tự, thủ tục kiểm tra hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.
Mục 2
CÔNG BỐ HỢP QUY SẢN PHẨM NHÓM 2 TRONG SẢN XUẤT
Điều 13. Công bố hợp quy đối với sản phẩm nhóm 2 trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Sản phẩm trong sản xuất là thép (trừ thép làm côt bê tông), áp dụng biện pháp quản lý Mức 1.
2. Sản phẩm trong sản xuất là mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy, đồ chơi trẻ em, thép làm cốt bê tông, thiết bị điện và điện tử (an toàn, tương thích điện từ), dầu nhờn động cơ đốt trong, sản phẩm chiếu sáng bằng công nghệ LED, áp dụng biện pháp quản lý Mức 2.
3. Sản phẩm trong sản xuất, chế biến, pha chế là xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí thiên nhiên nén (CNG), khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), áp dụng biện pháp quản lý Mức 3.
4. Sản phẩm trong sản xuất khác, căn cứ vào nhu cầu quản lý hoặc khả năng gây mất an toàn của hàng hóa, việc công bố hợp quy quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong đó
quy định cụ thể biện pháp quản lý theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
5. Cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý mức độ chặt chẽ hơn hoặc chuyển về áp dụng biện pháp quản lý ở mức độ trước đó đối với sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Việc sử dụng và quản lý tổ chức thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức công nhận năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp, các cơ quan kiểm tra trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này, căn cứ nhu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định việc thay đổi biện pháp quản lý quy định tại Điều 4 Thông tư này để phù hợp với thực tế quản lý. Biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Chỉ đạo, xử lý trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ không đáp ứng yêu cầu chất lượng do cơ quan kiểm tra báo cáo.
3. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm tổ chức thực hiện khoản 1, khoản 2 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
4. Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu là xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí thiên nhiên nén (CNG), khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), dầu nhờn động cơ đốt trong và các loại hàng hóa khác theo chỉ đạo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; xử lý theo quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Thực hiện theo chỉ đạo của Tổng cục trường Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý quy định tại Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại điểm a khoản này; đồng thời thông báo quyết định cho cơ quan hải quan để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra, Cổng thông tin một cửa quốc gia, báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
1. Chỉ đạo cơ quan kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và xử lý theo quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Chỉ đạo cơ quan kiểm tra thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý quy định tại Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; đồng thời thông báo các quyết định cho cơ quan hải quan để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra, Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổ chức thực hiện:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động của các tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký, được chỉ định tại các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các cơ quan kiểm tra trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
b) Xử lý các trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực không đáp ứng yêu cầu chất lượng do cơ quan kiểm tra báo cáo.
Điều 16, Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo:
a) Cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn xử lý theo thẩm quyền các trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng do cơ quan kiểm tra báo cáo.
Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng báo cáo cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn. Trường hợp vượt quá thẩm quyền cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quản lý khoa học và công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định;
b) Cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định pháp luật về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng đối với các hàng hóa nhập khẩu (trừ hàng hóa quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này) tại các cửa khẩu hoặc điểm kiểm tra hàng nhập khẩu trên địa bàn quản lý. Xử lý theo thẩm quyền các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Chỉ đạo cơ quan kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp quản lý quy định tại Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại điểm a khoản này; đồng thời thông báo quyết định cho cơ quan hải quan, cơ quan kiểm tra khác để phối hợp thực hiện và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra, Cổng thông tin một cửa quốc gia, báo cáo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ.
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp
1. Cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp cho cơ quan kiểm tra và người nhập khẩu trong thời hạn tối đa 07 ngày, kể từ ngày lấy mẫu đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 3.
a) Hàng hóa nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 1 hoặc Mức 2, tổ chức đánh giá sự phù hợp cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp cho người nhập khẩu ngay sau khi có kết quả đánh giá sự phù hợp để bảo đảm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan, người nhập khẩu phải nộp kết quả đánh giá sự phù hợp này cho cơ quan kiểm tra.
b) Trường hợp vì lý do kỹ thuật hoặc lý do khách quan phải kéo dài thời gian đánh giá sự phù hợp, tổ chức đánh giá sự phù hợp thông báo ngay bằng văn bản nêu rõ lý do và thời hạn trả kết quả đánh giá sự phù hợp cho người nhập khẩu để báo cáo cơ quan kiểm tra.
c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định có văn bản gửi người nhập khẩu để nộp cho cơ quan kiểm tra lưu hồ sơ nhập khẩu và không phải nộp chứng chỉ chất lượng kèm theo văn bản này.
2. Phối hợp với cơ quan kiểm tra khi có yêu cầu liên quan đến đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu.
3. Chấp hành các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Báo cáo kịp thời cho cơ quan kiểm tra khi phát hiện sai phạm của người sản xuất, nhập khẩu.
Điều 18. Trách nhiệm các bên liên quan trong việc xử lý hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng
1. Người nhập khẩu có trách nhiệm:
a) Đăng ký và thực hiện quy định về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhóm 2;
b) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc tái chế đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Đối với lô hàng được tái chế trong nước, người nhập khẩu chịu trách nhiệm tái chế và thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sau tái chế. Đối với lô hàng hóa được tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu, người nhập khẩu thực hiện tái xuất hàng hóa theo quy định của pháp luật hải quan và báo cáo kết quả về cơ quan kiểm tra;
c) Chứng minh với cơ quan kiểm tra thông qua hồ sơ nhập khẩu việc nhập khẩu 03 lô hàng liên tiếp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này để được cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển về áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2 trước đó đối với hàng hóa của người nhập khẩu.
d) Chấp hành các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Hàng hóa nhập khẩu có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, nếu phải áp dụng biện pháp buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy lô hàng hóa hoặc tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ kiểm tra có vi phạm về chất lượng cho cơ quan hải quan nơi tổ chức, cá nhân mở tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu để xử lý theo thẩm quyền;
c) Hàng hóa nhập khẩu có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, nếu phải áp dụng biện pháp xử lý tái chế trong nước thì người nhập khẩu để xuất phương án tái chế để cơ quan kiểm tra báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định xử lý. Cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng sau tái chế đối với hàng hóa được áp dụng biện pháp tái chế trong nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2021.
2. Các quy định sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bãi bỏ các quy định tại khoản 3, 5, 6 Điều 3; khoản 2, 3, 4 Điều 12; điểm b khoản 1, điểm
b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 13; điểm đ khoản 1 Điều 17 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
4. Thay thế quy định báo cáo kết quả tự đánh giá tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN, thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
5. Trong quá trình thực hiện, các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy đối với sản phẩm trong sản xuất còn thời hạn hiệu lực tiếp tục duy trì cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
06/2020/TT-BKHĐT
THÔNG TƯ Hương dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 06/2020/TT-BKHĐT | Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Hương dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ Luật Đầu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung theo quy định tại Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) bao gồm:
1. Việc lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây viết tắt là dự án PPP); yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Các nội dung liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm:
a) Xác định dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP;
b) Đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP;
------------------
Ghi chú: Tra cứu toàn bộ nội dung Thông tư tại địa chỉ:
http://vbqppl.mpi.gov.vn/Pages/default.aspx?itemId=c84e7b22-d050-42ad-bd8c-6598e7608421&list=documentDetail
c) Tổ chức thẩm định các nội dung trong đấu thầu theo quy định tại các Điều 75, 76 và 79 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP;
d) Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu.
3. Đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây viết tắt Hệ thống).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Điều 3. Lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án PPP
1. Hồ sơ mời sơ tuyển được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 18 và khoản 2 Điều 80 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, hồ sơ mời thầu được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó, bổ sung nội dung đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này và quy định việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện trên Hệ thống.
4. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, hồ sơ yêu cầu được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu hồ sơ quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó, không quy định nội dung so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, hồ sơ yêu cầu được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó, bổ sung nội dung đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và không quy định nội dung so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.
Điều 4. Lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiêm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Thông báo mời quan tâm, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó, giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được xác định theo quy định tại điểm k khoản
2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Trong quá trình thực hiện, người có thẩm quyền, bên mời thầu tự xác định các thông số đầu vào để tính toán giá trị m3 hoặc thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; bảo đảm công bằng, minh bạch, khách quan, khoa học, khả thi, không gây bất lợi cho các bên tham gia và khai thác hiệu quả sử dụng đất, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
3. Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, hồ sơ yêu cầu được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó, không quy định nội dung so sánh, xếp hạng nhà đầu tư. Việc xác định giá trị m3 thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng, chỉnh sửa các mẫu hồ sơ
1. Trong các Phụ lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Thông tư này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và được cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện đặc thù, riêng biệt (nếu có) của từng dự án.
2. Việc chỉnh sửa các mẫu hồ sơ theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này phải bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định của pháp luật khác có liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án.
3. Bên cạnh các tiêu chí đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại các Phụ lục I, II, III và IV ban hành kèm theo Thông tư này, người có thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu có thể bổ sung tiêu chí đánh giá phù hợp khác trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện đặc thù, riêng biệt (nếu có) của từng dự án;
b) Không trái với quy định của pháp luật; không làm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra cạnh tranh không bình đẳng.
Trường hợp bổ sung tiêu chí đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải có thuyết minh chi tiết về các nội dung bổ sung và lý do đề xuất để người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 6. Các nội dung liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Xác định dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (trừ dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều 10 Nghị định này) được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất, trong đó:
a) Nhà ở thương mại được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
b) Công trình thương mại, dịch vụ được xác định theo quy định tại điểm e Mục 1.2 Phụ lục I (Phân loại công trình xây dựng) ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
c) Công trình đa năng, tổ hợp đa năng là công trình đa năng thuộc công trình thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản này, được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
a) Việc đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư và các tài liệu làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án (nếu có).
b) Căn cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
3. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thực hiện theo một trong hai phương án như sau:
a) Phương án 1: Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nếu quá trình tổ chức đã bảo đảm tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ;
b) Phương án 2: Gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án. Thời gian gia hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bảo đảm đủ thời gian cần thiết cho các nhà đầu tư tiềm năng khác có cơ hội tiếp cận thông tin và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án nhằm tăng tính cạnh tranh. Nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu không phải nộp lại hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Sau khi gia hạn, trường hợp có thêm nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Trường hợp không có thêm nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
4. Tổ chức thẩm định các nội dung trong đấu thầu theo quy định tại các Điều 75, 76 và 79 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này do người đứng đầu cơ quan chuyên môn phê duyệt theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, kết quả lựa chọn trong trường hợp các nội dung này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày Nghị định số 25/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 20 tháng 4 năm 2020), sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật về đất đai, việc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Điều 7. Đăng tải thông tin và phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu trên Hệ thống
1. Đăng tải thông tin trên Hệ thống
a) Trách nhiệm và thời gian đăng tải thông tin
- Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và thông báo mời quan tâm trên Hệ thống trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày danh mục dự án được phê duyệt.
- Bên mời thầu đăng tải thông báo mời sơ tuyển dự án PPP, thông báo mời thầu dự án PPP không áp dụng sơ tuyển và thông báo mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
b) Khi thực hiện đăng tải các nội dung thông tin quy định tại điểm a khoản này, các tài liệu sau đây phải được đăng tải kèm theo:
- Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm;
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP;
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP không áp dụng sơ tuyển và dự án đầu tư có sử dụng đất.
c) Việc đăng tải các thông tin khác trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả (sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT).
2. Phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu trên Hệ thống
a) Các hồ sơ sau được phát hành trên Hệ thống đồng thời với thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu:
- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Hồ sơ mời sơ tuyển dự án PPP;
- Hồ sơ mời thầu dự án PPP không áp dụng sơ tuyển và hồ sơ mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất.
Nhà đầu tư tải tệp tin (file) hồ sơ trên Hệ thống làm cơ sở để lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, hồ sơ dự sơ tuyển dự án PPP, hồ sơ dự thầu.
b) Trường hợp hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được bán theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, nhà đầu tư phải nộp cho bên mời thầu một khoản tiền theo mức giá bán hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu.
c) Hồ sơ mời thầu dự án PPP áp dụng sơ tuyển được phát hành trực tiếp cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
3. Kiểm tra thông tin trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu
a) Báo Đấu thầu có trách nhiệm kiểm tra thông tin tại thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu do Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu đăng tải.
b) Trường hợp phát hiện thông tin không hợp lệ, Báo Đấu thầu thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi thông tin được đăng tải trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo theo quy định tại điểm b khoản này, Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu phải chỉnh sửa nội dung đăng tải theo thông báo của Báo Đấu thầu.
d) Sau thời hạn quy định tại điểm c khoản này mà thông tin không hợp lệ chưa được chỉnh sửa, Hệ thống công khai thông tin không hợp lệ. Đơn vị đăng tải phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã đăng tải.
4. Đăng tải trên Báo Đấu thầu
a) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trích xuất và đăng tải trên Báo Đấu thầu 01 kỳ trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày các thông tin này được đăng tải trên Hệ thống và hợp lệ.
b) Chi phí đăng tải thông tin được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT.
Điều 8. Sửa đổi, làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu phát hành trên Hệ thống
1. Sửa đổi, làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
a) Sửa đổi yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
Trường hợp sửa đổi yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo các nội dung sửa đổi trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu 10 ngày.
b) Làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
- Trường hợp cần làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, nhà đầu tư phải gửi đề nghị làm rõ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu 05 ngày làm việc để xem xét, xử lý.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành làm rõ theo đề nghị của nhà đầu tư và đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu 02 ngày làm việc.
- Nội dung làm rõ không được trái với nội dung đã được phê duyệt. Trường hợp việc làm rõ dẫn đến phải sửa đổi yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
a) Sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo các nội dung sửa đổi trước ngày đóng thầu tối thiểu 10 ngày đối với sơ tuyển, 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
Đối với dự án PPP nhóm C, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo các nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
b) Làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
- Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống trước ngày có thời điểm đóng thầu tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với sơ tuyển), 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) để xem xét, xử lý.
- Bên mời thầu tiến hành làm rõ theo đề nghị của nhà đầu tư và đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trước ngày có thời điểm đóng thầu tối thiểu 02 ngày làm việc.
- Nội dung làm rõ không được trái với nội dung đã được phê duyệt. Trường hợp việc làm rõ dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Điều 9. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống
Trường hợp gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống, Sở Kế hoạch và Đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định về việc gia hạn trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
1. Lý do gia hạn;
2. Thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, thời điểm đóng thầu sau khi gia hạn;
3. Tên nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc trúng sơ tuyển trong trường hợp gia hạn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư này hoặc khoản 3, khoản 4 Điều 23 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP.
Điều 10. Nộp, làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống. Hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của các nhà đầu tư đã nộp.
2. Việc làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án (nếu có) được Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư thực hiện trên Hệ thống.
Điều 11. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố
Khi Hệ thống gặp sự cố phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ, các dự án đầu tư có sử dụng đất có thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trong thời gian sự cố được gia hạn như sau:
1. Trường hợp sự cố được khắc phục và Hệ thống bắt đầu hoạt động lại trong thời gian từ 0 giờ đến 12 giờ thì thời điểm hết hạn mới là 15 giờ cùng ngày, trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp sự cố được khắc phục và Hệ thống bắt đầu hoạt động lại trong khoảng thời gian sau 12 giờ đến 24 giờ thì thời điểm hết hạn mới là 09 giờ của ngày tiếp theo, trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp sự cố được khắc phục và Hệ thống bắt đầu hoạt động lại trong các ngày Thứ bảy, Chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết thì thời điểm hết hạn mới là 09 giờ của ngày đi làm đầu tiên sau kỳ nghỉ.
Điều 12. Công bố danh mục dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa trên Hệ thống
1. Danh mục dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày danh mục dự án được phê duyệt.
2. Nội dung đăng tải bao gồm:
a) Các thông tin về dự án: Tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư; yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; các thông tin khác về dự án (nếu có).
b) Thời hạn đăng ký quan tâm thực hiện dự án;
c) Thông tin để nhà đầu tư liên hệ, đăng ký quan tâm thực hiện dự án.
3. Khi thực hiện đăng tải các nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, quyết định phê duyệt danh mục dự án phải được đăng tải kèm theo.
4. Việc lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; mẫu hồ sơ đấu thầu và các nội dung khác (nếu có) đối với dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Trong thời gian Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chưa ban hành quy định chi tiết, nội dung hồ sơ đấu thầu được xây dựng trên cơ sở chỉnh sửa mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục III và IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong mọi trường hợp, việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa phải bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
Điều 13. Hướng dẫn sử dụng Hệ thống và định dạng tệp tin đính kèm gửi Hệ thống
1. Việc đăng tải thông tin; phát hành, sửa đổi, làm rõ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ thống thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên Hệ thống.
2. Tệp tin (file) đăng tải lên Hệ thống phải bảo đảm:
a) Có định dạng MS Word, MS Excel, PDF, CAD, các định dạng ảnh; phông chữ thuộc bảng mã Unicode. Trường hợp các file có dung lượng lớn thì cần tải lên Hệ thống dưới dạng file nén định dạng *.zip, *.rar;
b) Không bị nhiễm virus, không bị lỗi, hỏng và không thiết lập mật khẩu.
Điều 14. Quy định chuyển tiếp
1. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư) được công bố từ ngày Nghị định số 25/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 20
tháng 4 năm 2020) đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu phù hợp với Luật Đấu thầu và Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì không phải thực hiện lại thủ tục công bố danh mục dự án.
2. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phát hành từ ngày Nghị định số 25/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu phù hợp với Luật Đấu thầu và Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì không phải điều chỉnh, phát hành lại theo quy định của Thông tư. Bên mời thầu có trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, xét duyệt trúng thầu căn cứ vào nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành, trong đó bao gồm nội dung về yêu cầu nộp ngân sách nhà nước (m3).
3. Trường hợp hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày Nghị định số 25/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên trúng sơ tuyển, dự án được áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư tiếp theo được thực hiện theo quy định tại các Chương III, IV và V Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều 30, Điều 49 và Điều 61 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
b) Trường hợp có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển, dự án được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
c) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được xây dựng trên cơ sở phù hợp quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn và quy định của pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
d) Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch và các pháp luật khác có liên quan.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2020.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 15/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP và Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này./.
Biểu mẫu thực hiện
Bao gồm
IV. Cách thức & lệ phí thực hiện #
STT | Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|---|
1 | Trực tiếp | 30 Ngày | – Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; – Qua Bưu điện; – Qua mạng điện tử theo quy trình trên dịch vụ công của tỉnh, tại địa chỉ: dichvucong.hatinh.gov.vn. |
V. Thành phần hồ sơ #
STT | Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|---|
Bao gồm | |||
1 | Tờ trình đề nghị phê duyệt nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; |
Bản chính: 2 Bản sao: 0 |
|
2 | Báo cáo thẩm định; |
Bản chính: 2 Bản sao: |
|
3 | Các tài liệu liên quan cần thiết khác. |
Bản chính: 0 Bản sao: 2 |