I. Thông tin chung #
STT | Thông tin | Nội dung chi tiết |
---|---|---|
1 | Tên thủ tục |
Thủ tục Cấp lại Giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ do mất, rách, hỏng |
2 | Mã thủ tục | 1.006780 |
3 | Số quyết định |
3106/QĐ-BYT |
4 | Loại thủ tục | TTHC được luật giao quy định chi tiết |
5 | Lĩnh vực | Khám bệnh, chữa bệnh |
6 | Cấp thực hiện | Cấp Tỉnh |
7 | Đối tượng thực hiện | Doanh nghiệp, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX) |
8 | Cơ quan thực hiện | Sở Y tế |
9 | Cơ quan có thẩm quyền | Không có thông tin |
10 | Kết quả thực hiện | Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh |
11 | Tham khảo | Cổng Dịch vụ công quốc gia (Xem thêm) |
II. Căn cứ pháp lý #
STT | Số ký hiệu | Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|---|
1 | 11/2008/QH12 | Luật 11/2008/QH12-Hoạt động chữ thập đỏ | 03-06-2008 | Quốc Hội |
2 | 03/2011/NĐ-CP | Nghị định 03/2011/NĐ-CP-Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hoạt động chữ thập đỏ | 07-01-2011 | Chính phủ |
3 | 17/2014/TT-BYT | Thông tư 17/2014/TT-BYT-Quy định việc cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ và việc huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ | 02-06-2014 | Bộ Y tế |
III. Văn bản liên quan #
Văn bản pháp lý
11/2008/QH12
LUẬT Hoạt động chữ thập đỏ
Quốc hội | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 11/2008/QH12 | Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008 |
LUẬT
Hoạt động chữ thập đỏ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
Quốc hội ban hành Luật hoạt động chữ thập đỏ
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định về hoạt động chữ thập đỏ; biểu tượng trong hoạt động chữ thập đỏ; vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực cho hoạt động chữ thập đỏ, hợp tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ; Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (sau đây gọi chung là Hội Chữ thập đỏ); trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong hoạt động chữ thập đỏ.
2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam.
Điều 2. Hoạt động chữ thập đỏ
Hoạt động chữ thập đỏ là hoạt động nhân đạo dựa vào cộng đồng do Hội Chữ thập đỏ thực hiện hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thực hiện về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; chăm sóc sức khoẻ; sơ cấp cứu ban đầu; hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác; tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa; tuyên truyền các giá trị nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động chữ thập đỏ
1. Tự nguyện, không vụ lợi
2. Công khai, minh bạch; đúng mục đích, đối tượng; kịp thời và hiệu quả.
3. Không phân biệt đối xử, phù hợp với truyền thống nhân ái của dân tộc.
4. Sử dụng biểu tượng chữ thập đỏ.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động chữ thập đỏ
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động chữ thập đỏ.
2. Khi tham gia hoạt động chữ thập đỏ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức khác và cá nhân trong hoạt động chữ thập đỏ
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên thuộc tổ chức của mình và nhân dân tham gia hoạt động chữ thập đỏ, giám sát việc thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tổ chức lực lượng thanh niên, thiếu niên hoạt động chữ thập đỏ.
3. Tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chữ thập đỏ.
2. Sử dụng, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng con người trong hoạt động chữ thập đỏ.
3. Báo cáo sai sự thật, gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hiện vật do tổ chức, cá nhân tài trợ, đóng góp cho hoạt động chữ thập đỏ.
4. Lợi dụng hoạt động chữ thập đỏ nhằm mục đích xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Lợi dụng hoạt động chữ thập đỏ để vụ lợi.
6. Yêu cầu người được cứu trợ, trợ giúp trả chi phí cho việc tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật trong hoạt động chữ thập đỏ.
7. Sử dụng biểu tượng chữ thập đỏ trái pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 7. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo
1. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp là hoạt động hỗ trợ kịp thời, trực tiếp cho nạn nhân chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông và các tai nạn, thảm họa khác, bao gồm:
a) Cứu trợ bằng tiền, hiện vật và giúp đỡ khắc phục khó khăn ban đầu;
b) Động viên tinh thần, hỗ trợ tâm lý.
2. Hoạt động chữ thập đỏ về trợ giúp nhân đạo là hoạt động trợ giúp cho người khuyết tật, người già không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác, bao gồm:
a) Trợ giúp tiền, phương tiện, công sức;
b) Trợ giúp kinh phí học nghề, tạo việc làm;
c) Trợ giúp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
d) Trợ giúp khác.
3. Việc cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo bảo đảm nguyên tắc ưu tiên những nơi, những đối tượng khó khăn nhất và được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp cứu trợ khẩn cấp thì tiền, hiện vật được cung cấp ngay, trực tiếp cho các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong trường hợp trợ giúp nhân đạo thì các đối tượng nhận tiền, hiện vật cứu trợ được xác định trên cơ sở bình xét công khai, dân chủ của cộng đồng và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nơi đối tượng đang được nuôi dưỡng.
Điều 8. Hoạt động chữ thập đỏ về chăm sóc sức khỏe
Hoạt động chữ thập đỏ về chăm sóc sức khỏe là hoạt động góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏa nhân dân, tham gia phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ nhân dân thực hiện biện pháp chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng;
2. Tổ chức lực lượng, tiến hành huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng hội viên, tình nguyện viên có kiến thức, kỹ năng, phương pháp để thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe;
3. Tham gia phòng, chống dịch bệnh;
4. Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, hình thức khám bệnh, chữa bệnh lưu động theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hoạt động chữ thập đỏ về sơ cấp cứu ban đầu
Hoạt động chữ thập đỏ về sơ cấp cứu ban đầu là hoạt động sơ cấp cứu đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông và các tai nạn, thảm họa khác, bao gồm:
1. Tổ chức sơ cấp cứu tại chỗ, kịp thời đưa nạn nhân đến cơ sở y tế và báo tin cho gia đình, cơ quan, tổ chức nơi nạn nhân làm việc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nạn nhân cư trú.
2. Tổ chức lực lượng, tiến hành đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng hội viên, tình nguyện viên có kỹ năng, phương pháp sơ cấp cứu;
3. Tổ chức điểm, trạm sơ cấp cứu ở những nơi thường xuyên xảy ra tai nạn, cung cấp dụng cụ sơ cấp cứu.
Điều 10. Hoạt động chữ thập đỏ về hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
1. Hoạt động chữ thập đỏ về hiến máu nhân đạo là hoạt động góp phần đáp ứng nhu cầu máu phục vụ chữa bệnh, bao gồm:
a) Tuyên truyền, vận động hiến máu;
b) Tổ chức lực lượng, cơ sở hiến máu;
c) Tổ chức hiến máu;
d) Tiếp nhận máu, sản phẩm máu từ tổ chức, cá nhân;
đ) Phối hợp với ngành y tế trong việc xét nghiệm, bảo quản đúng quy trình kỹ thuật máu và sản phẩm máu.
2. Hoạt động chữ thập đỏ về hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác là hoạt động tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích nhân đạo của việc hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác.
Điều 11. Hoạt động chữa thập đỏ về tím kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa
Hoạt động chữ thập đỏ về tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa là hoạt động cung cấp thông tin về nhân thân hoặc hỗ trợ việc gặp gỡ, đoàn tụ cho cá nhân, gia đình bị thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa ở trong nước và ở nước ngoài, bao gồm:
1. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, phạm vi của hoạt động chữ thập đỏ về tìm kiếm tin tức thân nhân;
2. Thu nhập, xử lý, hỗ trợ việc trao đổi thông tin liên quan đến thân nhân của cá nhân, gia đình cần tìm kiếm tin tức trong trường hợp các kênh liên lạc thông thường bị gián đoạn;
3. Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ cá nhân, gia đình, thân nhân của họ trong việc liên hệ, tiến hành các thủ tục cần thiết để sớm gặp gỡ, đoàn tụ gia đình.
Điều 12. Hoạt động chữ thập đỏ về tuyên truyền các giá trị nhân đạo
Hoạt động chữ thập đỏ về tuyên truyền các giá trị nhân đạo là hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về các nội dung sau đây:
1. Mục đích, ý nghĩa, nội dung của hoạt động chữ thập đỏ; truyền thống nhân ái, tình thương yêu con người, tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam;
2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ;
3. Pháp luật nhân đạo quốc tế, nguyên tắc cơ bản của Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, điều ước quốc tế khác về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 13. Hoạt động chữ thập đỏ về phòng ngừa, ứng phó thảm họa
Hoạt động chữ thập đỏ về phòng ngừa, ứng phó thảm họa là hoạt động góp phần làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra thảm họa, thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra thảm họa, bao gồm:
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng cho hội viên, tình nguyện viên chữ thập đỏ, nhân dân về phòng ngừa, ứng phó thảm họa;
2. Tổ chức lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất khác để tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa;
3. Tham gia tổ chức việc sơ tán, di dời, bảo vệ nhân dân, cứu người bị nạn, hoạt động phục hồi mang tính cộng đồng sau thảm họa.
Chương III
BIỂU TƯỢNG TRONG HOẠT ĐỒNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 14. Biểu tượng chữ thập đỏ
1. Biểu tượng chữ thập đỏ là hình chữ thập màu đỏ, trên nền trắng. Biểu tượng chữ thập đỏ được tôn trọng và được pháp luật bảo hộ.
2. Biểu tượng chữ thập đỏ là dấu hiệu để nhận biết người đang thực hiện hoạt động chữ thập đỏ và cơ sở, phương tiện, hiện vật được sử dụng trong hoạt động chữ thập đỏ. Trong các cuộc xung đột vũ trang, biểu tượng chữ thập đỏ là dấu hiệu để nhận biết và bảo vệ người, cơ sở và phương tiện, hiện vật mang biểu tượng này.
Điều 15. Sử dụng biểu tượng chữ thập đỏ
1. Biểu tượng chữ thập đỏ được sử dụng khi tiến hành hoạt động chữ thập đỏ và tại cơ sở, trên phương tiện, hiện vật của Hội chữ thập đỏ.
2. Khi có xung đột vũ trang, biểu tượng chữ thập đỏ được sử dụng theo quy định của các công ước Giơ-ne-vơ có liên quan, các nghị định thư bổ sung mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 16. Biểu tượng trăng lưỡi liềm đỏ, biểu tượng pha lê đỏ
Biểu tượng trăng lưỡi liềm đỏ, biểu tượng pha lê đỏ do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài thuộc Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế sử dụng ở Việt Nam được tôn trọng và được pháp luật bảo hộ.
Chương IV
VẬN ĐỘNG, QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGUỒN LỰC CHO HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 17. Nguồn lực cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Nguồn lực cho hoạt động chữ thập đỏ bao gồm nhân lực, tiền, hiện vật, các nguồn lực khác được vận động, quyên góp, tiếp nhận từ tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 18. Vận động, quyên góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ tổ chức vận động, quyên góp tiền, hiện vật, công sức, trí tuệ của tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động chữ thập đỏ.
Trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản, Hội Chữ thập đỏ ra lời kêu gọi tổ chức chữ thập đỏ trong nước và nước ngoài ủng hộ.
Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan nhà nước hữu quan tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan đối với người, tiền và hiện vật phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
2. Việc tổ chức vận động, quyên góp tiền, hiện vật, công sức, trí tuệ phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện và phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc vận động, quyên góp tiền, hiện vật, công sức, trí tuệ cho hoạt động chữ thập đỏ phải được công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Những đối tượng gặp khó khăn cần cứu trợ, trợ giúp được thông tin để nhân dân biết và tham gia cứu trợ, trợ giúp.
Điều 19. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ các tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động chữ thập đỏ.
2. Hội Chữ thập đỏ phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời lập danh sách và tổ chức trao tiền, hiện vật cho đối tượng cần cứu trợ, trợ giúp.
3. Việc quản lý, sử dụng tiền, hiện vật do vận động, quyên góp, tiếp nhận phải bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và phải được công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
Điều 20. Miễn, giảm thuế đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động chữ thập đỏ
Hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động chữ thập đỏ được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 21. Công khai, minh bạch trong vận động, quyên góp, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền, hiện vật cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ tổ chức, cá nhân cho hoạt động chữ thập đỏ phải được công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung phải công khai, minh bạch bao gồm mục đích vận động, quyên góp, kết quả
vận động, quyên góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
3. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận tiền, hiện vật và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động chữ thập đỏ có trách nhiệm thực hiện hình thức công khai quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này, có thể lựa chọn hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Thời điểm công khai được quy định như sau:
a) Mục đích vận động, quyên góp phải được công khai trước khi tiến hành vận động, quyên góp;
b) Kết quả vận động, quyên góp phải được công khai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc việc vận động, quyên góp;
c) Việc sử dụng, kết quả sử dụng tiền, hiện vật và báo cáo quyết toán phải được công khai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày báo cáo quyết toán được phê duyệt;
d) Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, Hội chữ thập đỏ, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động chữ thập đỏ có trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thông tin thì phải trả lời bằng văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu và nêu rõ lý do.
Điều 22. Quỹ hoạt động chữ thập đỏ
1. Quỹ hoạt động chữ thập đỏ là quỹ xã hội, từ thiện do Hội Chữ thập đỏ quản lý, được sử dụng để thực hiện các hoạt động chữ thập đỏ.
2. Quỹ hoạt động chữ thập đỏ hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân; viện trợ nhân đạo của tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngoài;
b) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết;
c) Các khoản thu hợp pháp khác.
3. Quỹ hoạt động chữ thập đỏ bao gồm quỹ cứu trợ khẩn cấp và các quỹ thành phần khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Việc thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý Quỹ hoạt động chữ thập đỏ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương V
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 23. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ
Hợp tác quốc tế trong hoạt động chữ thập đỏ được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 24. Nội dung hợp tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ
1. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án về hoạt động chữ thập đỏ
2. Thực hiện nhiệm vụ quốc tế của Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
3. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về hoạt động chữ thập đỏ.
4. Huấn luyện, bồi dưỡng người thực hiện hoạt động chữ thập đỏ.
5. Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 25. Hoạt động chữ thập đỏ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Tổ chức thuộc Phong trào và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, tổ chức quốc tế khác, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và được Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi.
Điều 26. Cứu trợ quốc tế
1. Hội Chữ thập đỏ tham gia hoạt động cứu trợ quốc tế trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc cơ bản của Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Hội Chữ thập đỏ ra lời kêu gọi nhân dân Việt Nam ủng hộ nhân dân các nước bị thảm họa nghiêm trọng sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nhà nước tạo điều kiện để Hội Chữ thập đỏ tham gia các hoạt động cứu trợ quốc tế.
Chương VI
HỘI CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 27. Hội Chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ là tổ chức xã hội hoạt động nhân đạo theo pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, nguyên tắc cơ bản của Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, điều ước quốc tế khác về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo Điều lệ Hội.
2. Hội Chữ thập đỏ là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoặc phối hợp tổ
chức thực hiện hoạt động chữ thập đỏ và thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 28. Kinh phí hoạt động và tài sản của Hội Chữ thập đỏ
1. Kinh phí hoạt động của Hội Chữ thập đỏ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Hội phí của hội viên;
b) Ủng hộ của tổ chức, cá nhân;
c) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện việc vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật cứu trợ và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Hội Chữ thập đỏ tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật đối với tài sản mà Nhà nước giao và tài sản do tổ chức, cá nhân tặng.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN
THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 29. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động chữ thập đỏ.
2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
4. Thực hiện thống kê, thông tin, tuyên truyền, báo cáo về hoạt động chữ thập đỏ
5. Hợp tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ
Điều 30. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý hoạt động chữ thập đỏ ở địa phương.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ; thực hiện công tác thống kê, báo cáo về hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 32. Trách nhiệm của các bộ
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp, trợ giúp nhân đạo, tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa.
2. Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động chữ thập đỏ về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu ban đầu, hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động chữ thập đỏ.
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn hoạt động chữ thập đỏ về phòng ngừa, ứng phó thảm họa.
5. Bộ Ngoại giao hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác phát triển tổ chức và hoạt động chữ thập đỏ của thanh niên, thiếu niên trong trường hợp.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng
Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền và phối hợp vận động nhân dân tham gia hoạt động chữ thập đỏ, nêu điển hình tốt, phê phán biểu hiện tiêu cực trong thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
Việc thực hiện thông tin, tuyên truyền về hoạt động chữ thập đỏ không thu phí, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng với chương trình, dự án do tổ chức, cá nhân tài trợ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008./.
03/2011/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ CHÍNH PHỦ
Chính phủ | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 03/2011/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
Căn cứ Luật Hoạt động chữ thập đỏ ngày 03 tháng 6 năm 2008
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 17 về việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động chữ thập đỏ; khoản 1 Điều 18 về tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan đối với người, tiền và hiện vật phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm; khoản 4 Điều 22 về việc thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý Quỹ hoạt động chữ thập đỏ và biện pháp thi hành Luật Hoạt động chữ thập đỏ.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam.
Điều 2. Tham gia hoạt động chữ thập đỏ của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế khi tham gia hoạt động chữ thập đỏ ở một địa phương phải liên hệ với Hội Chữ thập đỏ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để được hướng dẫn, thông tin về đối tượng, địa bàn nhu cầu và cách thức tổ chức hoạt động chữ thập đỏ; khi tham gia hoạt động chữ thập đỏ ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải liên hệ với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam để được hướng dẫn, thông tin về đối tượng, địa bàn, nhu cầu và phối hợp thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở nước ngoài khi tham gia hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam phải liên hệ với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam để được hướng dẫn thủ tục, thông tin về đối tượng, địa bàn, nhu cầu và phối hợp thực hiện.
3. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam là đầu mối tiếp nhận và phối hợp với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế thực hiện các dự án quốc tế, tài trợ quốc tế và các hoạt động quốc tế khác liên quan đến hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp hoạt động chữ thập đỏ được thực hiện từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên. Hội Chữ thập đỏ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là đầu mối tiếp nhận và phối hợp thực hiện hoạt động chữ thập đỏ do tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế thực hiện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Chính sách đối với người tham gia hoạt động chữ thập đỏ
1. Người tham gia hoạt động chữ thập đỏ có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Người đang trực tiếp tham gia hoạt động chữ thập đỏ bị tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe thì được hỗ trợ:
a) Chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; nếu thu nhập của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.
3. Người đang trực tiếp thực hiện hoạt động chữ thập đỏ dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân, nếu bị thiệt hại về tính mạng thì được xem xét để công nhận là liệt sỹ; nếu bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên thì được xem xét để được hưởng chính sách như thương binh, nếu bị thương làm giảm khả năng lao động từ 5% đến dưới 21% thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Nguồn kinh phí, quy trình, thủ tục và hồ sơ hưởng chế độ khi người trực tiếp tham gia hoạt động chữ thập đỏ bị tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe:
a) Chi phí y tế cho việc cứu chữa, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút:
- Trường hợp người đang trực tiếp tham gia hoạt động chữ thập đỏ có tham gia bảo hiểm y tế: được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường hợp người đang trực tiếp tham gia hoạt động chữ thập đỏ không tham gia bảo hiểm y tế: ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng mức thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế. Nguồn kinh phí thực hiện theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Hỗ trợ thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
c) Bộ Nội vụ phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan quy định quy trình, thủ tục, hồ sơ, mức hỗ trợ người trực tiếp tham gia hoạt động chữ thập đỏ quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương 2
HỖ TRỢ, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 4. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Ngân hàng nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị khi được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật cứu trợ trong các hoạt động chữ thập đỏ theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành, bao gồm:
a) Tiền thuê kho, bến bãi; tiền tiếp nhận và chi phí vận chuyển hàng cứu trợ đến tận tay người sử dụng;
b) Công tác phí trong thời gian tham gia hoạt động chữ thập đỏ theo quy định hiện hành;
c) Chi phí khác (nếu có) liên quan đến hoạt động vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật cứu trợ.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động của Hội Chữ thập đỏ các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các đơn vị được giao nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện vật cứu trợ thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì sử dụng nguồn dự toán được giao hàng năm để chi trả các chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều này và theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp đột xuất phát sinh chi phí, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị thì báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Việc sử dụng, quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động chữ thập đỏ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Quỹ hoạt động chữ thập đỏ
1. Quỹ hoạt động chữ thập đỏ bao gồm:
a) Quỹ cứu trợ khẩn cấp chữ thập đỏ;
b) Quỹ trợ giúp nhân đạo chữ thập đỏ;
c) Quỹ Bảo trợ nạn nhân chất độc da cam;
d) Các quỹ thành phần chữ thập đỏ khác.
2. Quỹ hoạt động chữ thập đỏ được thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý theo quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 6. Ưu tiên, tạo thuận lợi thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
1. Việc nhập khẩu, xuất khẩu thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với trường hợp nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu khẩn cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện nhanh chóng thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với thuốc chữa bệnh, thuốc phòng, chống dịch và trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu phục vụ hoạt động chữ
thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm
1. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với việc nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan và quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Hội Chữ thập đỏ có văn bản xác nhận hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu phục vụ hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận của tổ chức mình.
Điều 8. Ưu tiên, tạo thuận lợi thực hiện thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh và đi lại đối với người tham gia hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm
1. Người nước ngoài vào hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại xét cấp thị thực trong thời gian 24 giờ kể từ khi nhận đơn hoặc xét cấp thị thực ngay tại cửa khẩu quốc tế tại Việt Nam. Thị thực được cấp, sửa đổi, bổ sung khi cần trong thời gian triển khai các hoạt động cứu trợ thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
2. Hồ sơ xin cấp thị thực được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan. Văn bản kêu gọi quốc tế tham gia hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm ở Việt Nam của Hội Chữ thập đỏ Việt Nam có giá trị như giấy mời.
3. Người nước ngoài vào hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam trong trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam tạo điều kiện đi lại và hoạt động trong khu vực chịu ảnh hưởng bởi thiên tai; tham gia hoạt động cứu trợ và phục hồi sau thiên tai, thảm họa.
4. Công dân Việt Nam tham gia hoạt động cứu trợ thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm ở nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.
5. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam tạo điều kiện để Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tham gia các hoạt động cứu trợ quốc tế.
Chương 3
CƠ SỞ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 9. Cơ sở bảo trợ xã hội chữ thập đỏ
1. Cơ sở bảo trợ xã hội chữ thập đỏ do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thành lập hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thành lập để nuôi dưỡng, phục hồi chức năng theo chế độ miễn, giảm phí đối với nạn nhân chất độc da cam, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Việc tiếp nhận nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội chữ thập đỏ được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Việc thành lập cơ sở bảo trợ xã hội chữ thập đỏ được thực hiện theo trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
4. Kinh phí hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội chữ thập đỏ bao gồm:
a) Nguồn do cấp Hội vận động quyên góp và tổ chức, cá nhân phối hợp lập cơ sở bảo trợ xã hội chữ thập đỏ đóng góp;
b) Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Nguồn đóng góp của đối tượng tự nguyện;
d) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
đ) Ngân sách nhà nước hỗ trợ để nuôi dưỡng các đối tượng thuộc diện hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật
Điều 10. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thành lập hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thành lập để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tham gia khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh có thu phí cho các đối tượng khác khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ được thành lập theo các hình thức tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ được thành lập và hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ thực hiện tự cân đối thu chi để bảo đảm kinh phí hoạt động. Nguồn kinh phí hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ bao gồm:
a) Nguồn do cấp Hội vận động quyên góp;
b) Nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân phối hợp lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ;
c) Nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Điều 11. Cơ sở hiến máu chữ thập đỏ
1. Cơ sở hiến máu chữ thập đỏ là cơ sở hiến máu nhân đạo do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thành lập hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thành lập nhằm cung cấp máu, chế phẩm máu phục vụ cấp cứu và điều trị người bệnh.
2. Cơ sở hiến máu chữ thập đỏ thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện;
b) Tổ chức hiến máu tình nguyện;
c) Tiếp nhận máu và tham gia cung cấp chế phẩm máu;
d) Phối hợp với cơ quan y tế trong việc xét nghiệm, bảo quản đúng quy trình kỹ thuật máu và sản phẩm máu.
3. Cơ sở hiến máu chữ thập đỏ tự cân đối thu chi để đảm bảo kinh phí hoạt động. Nguồn kinh phí hoạt động của cơ sở hiến máu chữ thập đỏ bao gồm:
a) Nguồn do cấp Hội vận động quyên góp;
b) Nguồn đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cụ thể điều kiện hoạt động, thủ tục thành lập cơ sở hiến máu chữ thập đỏ.
Điều 12. Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ
1. Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thành lập hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thành lập tại nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để thực hiện các hoạt động sơ cấp cứu ban đầu được quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Hoạt động chữ thập đỏ.
2. Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ban hành.
3. Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ tự cân đối thu chi để đảm bảo kinh phí hoạt động. Nguồn kinh phí hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ bao gồm:
a) Nguồn do cấp Hội vận động quyên góp;
b) Nguồn đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ được thành lập và hoạt động.
5. Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện hoạt động, thủ tục thành lập, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
Điều 13. Cơ sở huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu chữ thập đỏ
1. Cơ sở huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu chữ thập đỏ do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thành
lập hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân thành lập để huấn luyện kỹ năng, phương pháp sơ cấp cứu cho cán bộ, nhân dân tại cộng đồng, cơ quan, doanh nghiệp, trường học và các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu.
2. Cơ sở huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu chữ thập đỏ tự cân đối thu chi để đảm bảo kinh phí hoạt động; tổ chức và hoạt động theo quy chế do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ban hành. Nguồn kinh phí hoạt động của cơ sở huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu chữ thập đỏ bao gồm:
a) Nguồn do cấp Hội vận động quyên góp;
b) Nguồn trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Nguồn đóng góp của đối tượng tự nguyện;
d) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
3. Bộ Y tế quy định nội dung huấn luyện sơ cấp cứu, khung chương trình huấn luyện sơ cấp cứu và việc cấp giấy chứng nhận cho học viên sau khi huấn luyện.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc huấn luyện sơ cấp cứu trong các trường học cho đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên và phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Việt Nam để tổ chức thực hiện.
Điều 14. Đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động
1. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam lập đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động để khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho nhân dân ở những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc những nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và những địa bàn khác khi có nhu cầu.
2. Đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động hoạt động theo quy chế do Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ban hành.
3. Đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động có trách nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đến khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, tuyên truyền về bảo vệ sức khỏe cộng đồng, vệ sinh môi trường.
4. Bộ Y tế quy định điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và chuyên môn của đội khám bệnh, chữa bệnh chữ thập đỏ lưu động.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2011.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu thi hành Nghị định này.
17/2014/TT-BYT
THÔNG TƯ Quy định việc cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ và việc huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ
Bộ Y tế | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 17/2014/TT-BYT | Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Quy định việc cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ và việc huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ
Căn cứ Luật Hoạt động chữ thập đỏ ngày 03 tháng 6 năm 2008
Căn cứ Nghị định số 03/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hoạt động chữ thập đỏ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ và việc huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Điều kiện hoạt động, thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ;
2. Khung chương trình, nội dung huấn luyện sơ cấp cứu và cấp giấy chứng nhận cho học viên sau huấn luyện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sơ cấp cứu chữ thập đỏ là hoạt động sơ cấp cứu ban đầu đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động và các tai nạn, thảm họa khác do Hội chữ thập đỏ tổ chức thực hiện.
2. Tập huấn viên sơ cấp cứu chữ thập đỏ (sau đây viết tắt là tập huấn viên) là người truyền đạt kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu; giám sát, đánh giá kết quả huấn luyện cho hướng dẫn viên, tình nguyện viên sơ cấp cứu và người dân trong cộng đồng, đã được cấp giấy chứng nhận tập huấn viên theo quy định tại Thông tư này.
3. Hướng dẫn viên sơ cấp cứu chữ thập đỏ (sau đây viết tắt là hướng dẫn viên) là người hỗ
trợ tập huấn viên trong huấn luyện cho tình nguyện viên sơ cấp cứu chữ thập đỏ và người dân trong cộng đồng, đã được cấp giấy chứng nhận hướng dẫn viên sơ cấp cứu chữ thập đỏ theo quy định tại Thông tư này.
4. Tình nguyện viên sơ cấp cứu chữ thập đỏ (sau đây viết tắt là tình nguyện viên) là người tự nguyện tham gia hoạt động chữ thập đỏ, được tập huấn kiến thức, kỹ năng về sơ cấp cứu.
5. Tình nguyện viên cấp I là tình nguyện viên đã được tập huấn các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Bảng 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tình nguyện viên cấp II là tình nguyện viên cấp I được tập huấn thêm các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Bảng 2 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG, THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRẠM,
ĐIỂM SƠ CẤP CỨU CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 3. Điều kiện hoạt động đối với trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ
1. Cơ sở vật chất:
a) Có địa điểm cố định, có phòng sơ cấp cứu diện tích tối thiểu là 10 m2;
b) Bảo đảm điều kiện về vệ sinh môi trường, quản lý chất thải, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Có đủ điện, nước phục vụ sơ cấp cứu;
d) Có biển báo, biểu tượng, cờ chữ thập đỏ;
đ) Có số điện thoại liên lạc thường xuyên;
e) Có sổ ghi chép, phiếu sơ cấp cứu theo mẫu chung của Hội Chữ thập đỏ và sổ ghi chép được lưu trữ tại trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
2. Trang thiết bị sơ cấp cứu:
a) Bộ nẹp cố định gãy xương;
b) Bông, băng, băng ga rô, gạc, cồn sát trùng;
c) Túi cứu thương;
d) Tủ đựng dụng cụ sơ cấp cứu;
đ) Cáng cứu thương;
e) Xe cứu thương (nếu có).
3. Nhân lực: Có tối thiểu 03 tình nguyện viên cấp II làm việc tại trạm, trong đó có 01 tình nguyện viên chuyên trách làm việc toàn thời gian tại trạm.
4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
a) Được thực hiện các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Không được sử dụng thuốc trong sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
5. Địa điểm đặt trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ:
Trạm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải được đặt tại địa điểm thuận tiện giao thông, nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để kịp thời thực hiện các hoạt động sơ cấp cứu khi tai nạn xảy ra.
Điều 4. Điều kiện hoạt động đối với điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ
1. Cơ sở vật chất:
a) Có địa điểm cố định, có phòng sơ cấp cứu diện tích tối thiểu 6 m2;
b) Có biển báo, biểu tượng, cờ chữ thập đỏ;
c) Có số điện thoại liên lạc thường xuyên;
d) Có sổ ghi chép, phiếu sơ cấp cứu theo mẫu chung của Hội Chữ thập đỏ và sổ ghi chép được lưu trữ tại điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
2. Trang, thiết bị sơ cấp cứu:
a) Bộ nẹp cố định gãy xương;
b) Bông, băng, băng ga rô, cồn sát trùng, gạc;
c) Túi cứu thương;
d) Cáng cứu thương.
3. Nhân lực: Có tối thiểu 02 tình nguyện viên cấp I làm việc tại điểm.
4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
a) Được thực hiện các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Bảng 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có tình nguyện viên cấp II thì được thực hiện các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Bảng 1 và Bảng 2 của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Không được sử dụng thuốc trong sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
5. Địa điểm đặt điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ:
Điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải được đặt tại địa điểm phù hợp, có thể đặt tại nhà dân, tại nơi thường xuyên xảy ra tai nạn để kịp thời thực hiện nhanh chóng các hoạt động sơ cấp cứu.
Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ thuộc địa bàn quản lý.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2a ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao có chứng thực quyết định thành lập trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
3. Hợp đồng cho thuê địa điểm hoặc giấy cam kết đồng ý cho mượn của chủ địa điểm hoặc người quản lý nơi đặt trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
4. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận chuyên môn của nhân sự làm việc tại trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
5. Quy chế hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu.
6. Báo cáo nguồn tài chính để đảm bảo kinh phí hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
Điều 7. Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép hoạt động
1. Giám đốc Sở Y tế ủy quyền cho phòng y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây viết tắt là phòng y tế) thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
2. Thủ tục cấp giấy phép hoạt động:
a) Trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này đến phòng y tế;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng y tế phải thành lập tổ thẩm định để tổ chức thẩm định và có biên bản thẩm định gửi Sở Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, phòng y tế có văn bản hướng dẫn trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ hoàn thiện hồ sơ;
c) Tổ thẩm định do trưởng phòng y tế làm tổ trưởng, các thành viên bao gồm: đại diện lãnh đạo bệnh viện hoặc trung tâm y tế huyện và trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi đặt trạm, điểm sơ cấp cứu;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định của phòng y tế, Giám đốc Sở Y tế phải cấp giấy phép hoạt động cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Khi thay đổi địa điểm, trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ phải bảo đảm các điều kiện hoạt động quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này và báo cáo bằng văn bản về việc thay đổi địa điểm gửi phòng y tế để thẩm định các điều kiện hoạt động tại địa điểm mới. Sau khi thẩm định theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này, phòng y tế gửi biên bản đến Sở Y tế để cấp lại giấy
phép hoạt động theo địa điểm mới.
4. Trường hợp giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ bị mất, rách, hỏng thì trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ có trách nhiệm gửi đơn đề nghị cấp lại đến Sở Y tế theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2b ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại của trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ, Sở Y tế có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động cho trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
Chương III
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH, NỘI DUNG HUẤN LUYỆN SƠ CẤP CỨU VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỌC VIÊN SAU HUẤN LUYỆN
Điều 8. Khung chương trình, nội dung huấn luyện sơ cấp cứu của cơ sở huấn luyện chữ thập đỏ
1. Huấn luyện sơ cấp cứu cho người dân tại cộng đồng và tình nguyện viên cấp I:
a) Nội dung huấn luyện: 10 kỹ thuật sơ cấp cứu quy định tại Bảng 1 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian huấn luyện: 24 tiết;
c) Số lượng học viên trong 01 lớp huấn luyện không quá 30 người;
d) Số lượng tập huấn viên: tối thiểu là 02 tập huấn viên cho 01 lớp huấn luyện;
đ) Đơn vị tổ chức: Hội Chữ thập đỏ cấp huyện trở lên.
2. Huấn luyện sơ cấp cứu cho tình nguyện viên cấp II sau khi đã tham gia huấn luyện tình nguyện viên cấp I:
a) Nội dung huấn luyện: 14 kỹ thuật sơ cấp cứu quy định tại Bảng 2 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian huấn luyện: 40 tiết;
c) Số lượng học viên trong 01 lớp huấn luyện không quá 30 người;
d) Số lượng tập huấn viên: tối thiểu là 02 tập huấn viên cho 01 lớp huấn luyện;
đ) Đơn vị tổ chức: Hội Chữ thập đỏ cấp huyện trở lên.
3. Huấn luyện sơ cấp cứu cho hướng dẫn viên sau khi đã tham gia chương trình huấn luyện tình nguyện viên cấp II:
a) Nội dung huấn luyện: nâng cao về kỹ thuật sơ cấp cứu trong phạm vi chuyên môn theo Danh mục quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này và phương pháp sư phạm, kỹ năng huấn luyện;
b) Thời gian huấn luyện: 40 tiết;
c) Số lượng học viên trong 01 lớp huấn luyện không quá 20 người;
d) Số lượng tập huấn viên: tối thiểu là 02 tập huấn viên cho 01 lớp huấn luyện;
đ) Đơn vị tổ chức: Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh trở lên.
4. Huấn luyện sơ cấp cứu cho tập huấn viên:
a) Nội dung huấn luyện: các kỹ thuật sơ cấp cứu theo Danh mục quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; phương pháp sư phạm, kỹ năng huấn luyện; phương pháp và kỹ năng giám sát, đánh giá và quản lý học viên sau huấn luyện;
b) Thời gian huấn luyện: 168 tiết;
c) Số lượng học viên trong 01 lớp huấn luyện không quá 15 người;
d) Số lượng tập huấn viên: tối thiểu là 02 tập huấn viên và 01 hướng dẫn viên cho 01 lớp huấn luyện;
đ) Đơn vị tổ chức: do Hội Chữ thập đỏ cấp Trung ương tổ chức.
Điều 9. Phê duyệt chương trình huấn luyện sơ cấp cứu
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chương trình huấn luyện sơ cấp cứu:
a) Công văn đề nghị phê duyệt chương trình huấn luyện;
b) Chương trình huấn luyện;
c) Các văn bản, tài liệu liên quan (nếu có).
2. Quy trình phê duyệt chương trình huấn luyện sơ cấp cứu:
a) Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này về Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế phải tổ chức thẩm định hồ sơ và có biên bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo hướng dẫn Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam để hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản thẩm định, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định phê duyệt chương trình huấn luyện, trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
d) Khi thay đổi chương trình huấn luyện sơ cấp cứu cho phù hợp với thực tế, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam có trách nhiệm gửi hồ sơ thay đổi đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế để tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt nội dung thay đổi theo trình tự quy định tại Điều này.
Điều 10. Cấp giấy chứng nhận cho học viên sau huấn luyện
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: người đứng đầu cơ sở huấn luyện hoặc thủ trưởng đơn vị tổ chức huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ cấp giấy chứng nhận cho học viên hoàn thành
chương trình huấn luyện.
2. Mẫu Giấy chứng nhận huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận huấn luyện sơ cấp cứu chữ thập đỏ hết giá trị sử dụng nếu người được cấp giấy chứng nhận không tham gia hoạt động sơ cấp cứu chữ thập đỏ tại các trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ trong thời gian 2 năm, kể từ ngày được cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Sở Y tế, Phòng Y tế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi địa bàn quản lý.
3. Các cơ sở y tế có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ các trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ trong hoạt động sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
4. Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh kiện toàn các trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Thông tư này;
b) Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;
c) Tổ chức huấn luyện, cấp giấy chứng nhận cho học viên sau huấn luyện;
d) Hằng năm tổ chức đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu cho người dân trong cộng đồng, tình nguyện viên, hướng dẫn viên và tập huấn viên đang tham gia các hoạt động sơ cấp cứu chữ thập đỏ.
5. Hội Chữ thập đỏ cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Y tế, phòng Y tế tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi địa bàn quản lý;
b) Tổ chức huấn luyện, cấp giấy chứng nhận cho học viên sau huấn luyện;
c) Hàng năm tổ chức đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu cho người dân trong cộng đồng, tình nguyện viên, hướng dẫn viên đang tham gia các hoạt động sơ cấp cứu chữ thập đỏ trên địa bàn tỉnh, huyện.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ đang hoạt động trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện hoạt động và làm thủ tục cấp giấy phép hoạt động theo quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng Y tế ngành, Hội Chữ thập đỏ các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để nghiên cứu, giải quyết./.
Biểu mẫu thực hiện
Bao gồm
IV. Cách thức & lệ phí thực hiện #
STT | Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|---|
1 | Trực tiếp | 20 Ngày |
Phí : Không có Lệ phí : |
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu |
2 | Dịch vụ bưu chính | 20 Ngày |
Phí : Không có Lệ phí : |
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động của trạm, điểm sơ cấp cứu |
V. Thành phần hồ sơ #
STT | Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|---|
Bao gồm | |||
1 | Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động đối với trạm, điểm sơ cấp cứu chữ thập đỏ tại Sở Y tế | Tải về |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |