I. Thông tin chung #
STT | Thông tin | Nội dung chi tiết |
---|---|---|
1 | Tên thủ tục |
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong kiểm tra lưu hành xe chở người bốn bánh có gắn động cơ |
2 | Mã thủ tục | 1.005005 |
3 | Số quyết định |
52/QĐ-BGTVT |
4 | Loại thủ tục | TTHC được luật giao quy định chi tiết |
5 | Lĩnh vực | Đăng kiểm |
6 | Cấp thực hiện | Cấp Tỉnh |
7 | Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Người nước ngoài, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài, Hợp tác xã |
8 | Cơ quan thực hiện | Chi cục Đăng kiểm |
9 | Cơ quan có thẩm quyền | Không có thông tin |
10 | Kết quả thực hiện | Giấy chứng nhận lưu hành xe chở người bốn bánh có gắn động cơ |
11 | Tham khảo | Cổng Dịch vụ công quốc gia (Xem thêm) |
II. Căn cứ pháp lý #
STT | Số ký hiệu | Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|---|
1 | 199/2016/TT-BTC | Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn | 08-11-2016 | Bộ Tài chính |
2 | 238/2016/TT-BTC | Quy định vé giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới | 11-11-2016 | Bộ Tài chính |
3 | 86/2014/TT-BGTVT | Quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế | 31-12-2014 | Bộ Giao thông vận tải |
III. Văn bản liên quan #
Văn bản pháp lý
199/2016/TT-BTC
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN
Bộ Tài chính | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 199/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển (sau đây gọi tắt là công trình biển) có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp lệ phí; tổ chức thu lệ phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thu, nộp lệ phí.
Điều 2. Người nộp lệ phí và tổ chức thu lệ phí
1. Người nộp lệ phí: Tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và công trình biển có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức thu lệ phí gồm: Cục Đăng kiểm Việt Nam (bao gồm cả các đơn vị đăng kiểm trực thuộc) và đơn vị đăng kiểm được giao cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và công trình biển có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Điều 3. Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận được quy định tại Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Kê khai, thu, nộp lệ phí
1. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Chi phí phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận và thu lệ phí thực hiện như sau:
a) Cục Đăng kiểm Việt Nam (bao gồm cả các đơn vị đăng kiểm trực thuộc): Các khoản chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận do Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm; mức cấp cho các đơn vị đăng kiểm tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được. Cục Đăng kiểm Việt Nam lập dự toán thu, chi gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Bộ Giao thông vận gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Các đơn vị đăng kiểm không thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam tại các địa phương:
- Các đơn vị trực thuộc các Sở Giao thông vận tải: Các khoản chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận sẽ do Ngân sách địa phương cấp theo dự toán của Sở Giao thông vận tải được duyệt hàng năm; mức cấp các đơn vị đăng kiểm tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được.
- Các đơn vị đăng kiểm thuộc công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty TNHH: Căn cứ số lượng cấp giấy chứng nhận đã cấp của năm trước (năm lập dự toán), đơn vị đăng kiểm dự kiến số lượng giấy chứng nhận, chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận và số tiền lệ phí thu được; gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức chi trả các đơn vị tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được.
c) Chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận bao gồm: Chi in hồ sơ, phôi giấy, số chứng nhận kiểm định; chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại; chi phí khác liên quan trực tiếp đến thu lệ phí.
d) Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về số lượng giấy chứng nhận cấp ra và số lệ phí thu trong năm của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, quyết toán kinh phí phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận và thu lệ phí.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 102/2008/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với
máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Kèm theo Thông tư số 199/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
238/2016/TT-BTC
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI, THIẾT BỊ VÀ XE MÁY CHUYÊN DÙNG ĐANG LƯU HÀNH; ĐÁNH GIÁ, HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ KIỂM TRA XE CƠ GIỚI
Bộ Tài chính | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 238/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI, THIẾT BỊ VÀ XE MÁY CHUYÊN DÙNG ĐANG LƯU HÀNH; ĐÁNH GIÁ, HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ KIỂM TRA XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được đơn vị đăng kiểm thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành chịu trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho đơn vị đăng kiểm theo quy định tại Thông tư này.
2. Đơn vị đăng kiểm thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 3. Giá dịch vụ kiểm định
1. Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, thiết bị và xe máy chuyên dùng đang lưu hành; đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới thực hiện theo quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này.
Giá dịch vụ quy định tại Thông tư này là giá đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định của Bộ Tài chính và chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở đơn vị đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Khi thu tiền dịch vụ, đơn vị đăng kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Đơn vị đăng kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ, nộp thuế đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 114/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng linh kiện, xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng và Thông tư số 132/2014/TT-BTC ngày 20/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
BIỂU GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI, THIẾT BỊ VÀ XE MÁY CHUYÊN DÙNG ĐANG LƯU HÀNH; ĐÁNH GIÁ, HIỆU CHUẨN THIẾT BỊ KIỂM TRA XE CƠ GIỚI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 238/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Mức giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới đang
lưu hành
1. Biểu 1:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/xe
2. Những xe cơ giới kiểm định không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải bảo dưỡng sữa chữa để kiểm định lại. Giá các lần kiểm định lại được tính như sau:
a) Nếu việc kiểm định lại được tiến hành cùng ngày (trong giờ làm việc) với lần kiểm định đầu tiên thì: miễn thu đối với kiểm định lại lần 1 và 2; kiểm định lại từ lần thứ 3 trở đi mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% mức giá quy định tại Biểu 1.
b) Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 01 ngày và trong thời hạn 07 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu, mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% giá quy định tại Biểu 1.
c) Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 7 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu thì giá kiểm định được tính như kiểm định lần đầu.
3. Kiểm định xe cơ giới để cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (có thời hạn không quá 15 ngày) thu bằng 100% giá quy định tại Biểu 1.
4. Kiểm định mang tính giám định kỹ thuật, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thu với mức giá thỏa thuận nhưng không vượt quá 3 lần mức giá quy định tại Biểu 1.
II. Mức giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với thiết bị, xe máy chuyên dùng đang lưu hành
1. Biểu 2
Đơn vị tính: 1.000 đồng/chiếc
(*) Thể tích gầu được tính là thể tích của gầu lớn nhất;
(**) Đối với các loại thiết bị nâng, nếu chỉ kiểm định phần di chuyển thì giá thu bằng 40% mức giá quy định tại Biểu 2; nếu chỉ kiểm định phần nâng thì giá thu bằng 60% mức giá quy định tại Biểu 2;
(***) Đối với các loại bình xi téc, bình nhiên liệu CNG, LPG có chu kỳ kiểm tra từ 1 năm trở lên, giá được tính là mức giá định kỳ hàng năm nhân với số năm trong chu kỳ kiểm tra.
Ghi chú: Đối với loại thiết bị, xe máy chuyên dùng có nhiều tính năng thì giá chỉ tính đối với tính năng có mức giá cao nhất.
2. Những thiết bị, xe máy chuyên dùng kiểm định không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phải bảo dưỡng sữa chữa để kiểm định lại những hạng mục không đạt tiêu chuẩn. Giá các lần kiểm định lại được tính như sau:
a) Nếu việc kiểm định lại được tiến hành cùng ngày (trong giờ làm việc) với lần kiểm định đầu tiên thì: miễn thu đối với kiểm định lại lần 1 và 2; kiểm định lại từ lần thứ 3 trở đi mỗi lần
kiểm định lại thu bằng 50% mức giá quy định tại Biểu 2.
b) Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 01 ngày và trong thời hạn 07 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu thì mỗi lần kiểm định lại thu bằng 50% mức giá quy định tại Biểu 2.
c) Nếu việc kiểm định lại được tiến hành sau 7 ngày (không kể ngày nghỉ theo chế độ) tính từ ngày kiểm định lần đầu thì giá kiểm định được tính như kiểm định lần đầu.
3. Trường hợp có thiết bị, xe máy chuyên dùng khác chưa được quy định trong biểu giá này thì căn cứ vào quy định của Nhà nước để các bên liên quan thống nhất mức giá kiểm định cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo hài hoà lợi ích của các bên.
4. Kiểm định mang tính giám định kỹ thuật, đánh giá chất lượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thu với mức giá thoả thuận nhưng không vượt quá 3 lần mức giá quy định tại Biểu 2.
III. Mức giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong cải tạo
1. Biểu 3a:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/chiếc
2. Biểu 3b:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/xe
IV. Mức giá dịch vụ đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới
1. Biểu 4
Đơn vị tính:1.000 đồng/thiết bị
2. Trường hợp thiết bị khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn của nhà chế tạo, phải sửa chữa, hiệu chỉnh và đánh giá, hiệu chuẩn lại hoặc thiết bị kiểm tra hư hỏng đột xuất phải sửa chữa và đánh giá, hiệu chuẩn trước thời hạn, giá đánh giá, hiệu chuẩn lại được tính như giá định quy định tại Biểu 4./.
86/2014/TT-BGTVT
THÔNG TƯ Quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế
Bộ Giao thông Vận tải | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 86/2014/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Căn cứ Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ (sau đây gọi tắt là Xe) về:
a) Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu;
b) Kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
c) Điều kiện tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế đối với Xe và người điều khiển Xe.
2. Thông tư này không quy định đối với Xe sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý,
sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, chứng nhận chất lượng và khai thác sử dụng Xe.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có kết cấu để chở người, hai trục, ít nhất bốn bánh xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá 15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người lái).
2. Xe cùng kiểu loại là các Xe của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
3. Chứng nhận chất lượng kiểu loại Xe là quá trình kiểm tra, thử nghiệm, xem xét, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của một kiểu loại Xe với các yêu cầu quy định tại Thông tư này về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Mẫu thử nghiệm là mẫu điển hình do Cơ sở sản xuất tự lựa chọn hoặc mẫu do Cục Đăng kiểm Việt Nam lấy ngẫu nhiên để thực hiện việc thử nghiệm.
5. Cơ sở thử nghiệm là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới để thực hiện thử nghiệm linh kiện hoặc xe cơ giới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
6. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp Xe, có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định.
7. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu Xe.
8. Xe bị lỗi kỹ thuật là Xe có lỗi trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp có khả năng gây nguy hiểm đến an toàn tính mạng và tài sản của người sử dụng cũng như gây ảnh hưởng xấu đến an toàn và môi trường của cộng đồng.
9. Triệu hồi Xe là việc Cơ sở sản xuất thu hồi các Xe thuộc lô, kiểu loại Xe bị lỗi kỹ thuật mà Cơ sở sản xuất đã cung cấp ra thị trường nhằm sửa chữa, thay thế phụ tùng hay thay thế bằng sản phẩm khác để ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra do các lỗi trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp ráp Xe.
10. Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế là Xe chỉ hoạt động trên tuyến đường và thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
11. Xe không tham gia giao thông là Xe chỉ hoạt động trên đường chuyên dùng nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
12. Kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế (sau đây gọi tắt là kiểm tra lưu hành) là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Xe để chứng nhận xe có đủ điều kiện tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE SẢN XUẤT, LẮP RÁP
Điều 4. Kiểm tra, thử nghiệm mẫu
1. Hạng mục kiểm tra, thử nghiệm
a) Đối với Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế: Kiểm tra, thử nghiệm các hạng mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với Xe không tham gia giao thông: Kiểm tra đối chiếu các thông số kỹ thuật quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu theo đúng quy trình tương ứng với các yêu cầu quy định tại Thông tư này; lập báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm theo mẫu quy định. Trong trường hợp cần thiết, Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp giám sát việc kiểm tra, thử nghiệm.
3. Số lượng mẫu thử nghiệm: 01 Xe mẫu hoàn chỉnh (thêm 01 bộ ắc quy đã nạp đầy điện đối với Xe sử dụng động cơ điện).
4. Sau khi kiểm tra, thử nghiệm và lập báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm, Cơ sở thử nghiệm trả Xe mẫu và Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm cho Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất Iượng kiểu loại Xe
Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng kiểu loại Xe (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký chứng nhận) bao gồm:
1. Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản chính Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm Xe.
3. Bản mô tả quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng Xe.
4. Hướng dẫn sử dụng Xe trong đó có các thông số kỹ thuật chính, cách thức sử dụng các thiết bị của Xe, hướng dẫn về an toàn phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường; Phiếu bảo hành (ghi rõ điều kiện bảo hành và địa chỉ các cơ sở bảo hành).
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đầu tư đối với Cơ sở sản xuất lần đầu tiên sản xuất, lắp ráp Xe.
6. Bản cam kết của Cơ sở sản xuất về việc kiểu loại Xe đề nghị chứng nhận không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và Cơ sở sản xuất tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu có xảy ra tranh chấp về sở hữu công nghiệp.
Điều 6. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất
1. Để đảm bảo việc duy trì chất lượng các Xe sản xuất hàng loạt, Cơ sở sản xuất phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Có quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra chất lượng cho từng kiểu loại sản phẩm từ khâu kiểm soát chất lượng linh kiện đầu vào, kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn cho tới khâu kiểm soát việc bảo hành, bảo dưỡng;
b) Có các thiết bị kiểm tra cần thiết cho từng công đoạn sản xuất. Danh mục các thiết bị tối thiểu cần thiết để kiểm tra chất lượng xuất xưởng Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; hàng năm, các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng này phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và xác nhận tình trạng hoạt động;
c) Có đủ nguồn nhân lực thực hiện việc sản xuất và kiểm tra chất lượng phù hợp với quy trình sản xuất, lắp ráp. Có kỹ thuật viên chịu trách nhiệm về chất lượng xuất xưởng Xe được đào tạo và nắm vững nghiệp vụ về kiểm tra chất lượng.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại Cơ sở sản xuất (sau đây gọi tắt là đánh giá COP) trên cơ sở tiêu chuẩn ISO/TS 16949 “Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu cụ thể trong việc áp dụng ISO9001:2008 cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe cơ giới và linh kiện xe cơ giới” theo các nội dung sau:
a) Quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng: kiểm tra linh kiện đầu vào, kiểm tra trên từng công đoạn, kiểm tra xuất xưởng;
b) Trang thiết bị kiểm tra chất lượng;
c) Nguồn nhân lực thực hiện việc kiểm tra chất lượng.
3. Các hình thức đánh giá COP:
a) Đánh giá COP lần đầu được thực hiện khi cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại;
b) Đánh giá COP hàng năm được thực hiện định kỳ hàng năm;
c) Đánh giá COP đột xuất được thực hiện khi Cơ sở sản xuất có dấu hiệu vi phạm các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc khi có các khiếu nại về chất lượng Xe.
4. Đối với các kiểu loại Xe tương tự, không có sự thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ sản xuất, lắp ráp và kiểm tra chất lượng Xe thì có thể sử dụng kết quả đánh giá COP trước đó.
Điều 7. Cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
Việc cấp giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại Xe (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) được thực hiện theo trình tự và cách thức như sau:
1. Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký chứng nhận và xử lý như sau:
a) Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại trong phạm vi 01 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký chứng nhận nộp trực tiếp hoặc trong phạm vi 03 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký chứng nhận nộp qua hệ thống bưu chính.
b) Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất với cơ sở sản xuất về thời gian và địa điểm thực hiện đánh giá COP.
3. Trong phạm vi 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
a) Nếu chưa đạt yêu cầu, thông báo để Cơ sở sản xuất hoàn thiện lại ngay khi kết thúc kiểm tra, đánh giá.
b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa ban hành kèm theo Thông tư này trong phạm vi 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá.
Điều 8. Kiểm tra trong quá trình sản xuất, lắp ráp
1. Cơ sở sản xuất chỉ được tiến hành sản xuất, lắp ráp và xuất xưởng các Xe tiếp theo sau khi kiểu loại Xe đã được cấp Giấy chứng nhận và phải đảm bảo các Xe này phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, mẫu điển hình đã được thử nghiệm. Cơ sở sản xuất phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các Xe xuất xưởng.
2. Từng Xe sản xuất, lắp ráp phải được Cơ sở sản xuất kiểm tra chất lượng xuất xưởng (sau đây gọi tắt là kiểm tra xuất xưởng).
3. Căn cứ vào Giấy chứng nhận đã cấp và kết quả kiểm tra xuất xưởng, Cơ sở sản xuất Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế sẽ được nhận phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này cho các Xe sản xuất, lắp ráp.
4. Cơ sở sản xuất cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho từng xe đạt yêu cầu xuất xưởng. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại khoản 3 Điều này phải do người có thẩm quyền (cấp trưởng, cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp được ủy quyền bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ sở sản xuất) ký tên và đóng dấu.
5. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng Xe xuất xưởng hồ sơ với các hạng mục tối thiểu sau đây: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; Hướng dẫn sử dụng; Phiếu bảo hành Xe.
6. Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể tiến hành kiểm tra đột xuất. Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận. Trường hợp vi phạm chưa tới mức bị thu hồi Giấy chứng nhận thì thực hiện giám sát việc kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Đánh giá hàng năm, đánh giá bổ sung Giấy chứng nhận
1. Hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành đánh giá kiểu loại Xe đã được cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở kết quả đánh giá COP theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
2. Cơ sở sản xuất phải tiến hành các thủ tục chứng nhận bổ sung khi các quy định liên quan đến kiểu loại Xe đã được chứng nhận thay đổi hoặc khi Xe có các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại Xe đó so với các yêu cầu quy định tại Thông tư này. Cơ sở sản xuất phải nộp bổ sung cho Cục Đăng kiểm Việt Nam các tài liệu sau:
a) Các tài liệu liên quan tới sự thay đổi của Xe;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm Xe theo các quy định mới hoặc Báo cáo kết quả kiểm tra, thử nghiệm bổ sung các hạng mục thay đổi của Xe theo các quy định hiện hành.
3. Giấy chứng nhận kiểu loại Xe sẽ không còn giá trị, bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Xe không còn thỏa mãn các quy định hiện hành hoặc Xe có sự thay đổi không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp mà Cơ sở sản xuất không thực hiện việc chứng nhận bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi phạm quy định: không thực hiện việc kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho Xe chưa được cấp Giấy chứng nhận, kiểu loại Xe vi phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi đối với Xe bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Thông tư này.
Giấy chứng nhận không còn giá trị được thông báo cho Cơ sở sản xuất bằng văn bản và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE NHẬP KHẨU
Điều 10. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra Xe bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường Xe nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Bản đăng ký kiểm tra) theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của Cơ sở nhập khẩu bao gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
c) Bản sao có xác nhận của Cơ sở nhập khẩu tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe, trong đó thể hiện các nội dung cơ bản sau: các thông số về kích thước cơ bản; các thông số về khối lượng (khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ); số người cho phép chở; vận tốc lớn nhất; cỡ lốp; quãng đường đi được liên tục của xe trong một lần sạc điện (đối với xe sử dụng động cơ điện); giới thiệu về các hệ thống chính, bao gồm: hệ thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống đèn chiếu sáng tín hiệu và các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ (đối với động cơ đốt trong: công suất lớn nhất ứng với tốc độ quay, thể tích làm việc, loại nhiên liệu sử dụng; đối với động cơ điện: công suất lớn nhất, điện áp danh định, dung lượng của ắc quy);
Trường hợp không cung cấp được tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của Xe hoặc tài liệu này chưa đủ nội dung quy định tại điểm c khoản này thì Cơ sở nhập khẩu sử dụng Bản đăng ký thông số kỹ thuật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để thay thế.
2. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b và các thành phần hồ sơ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có thể nộp chậm hơn Bản đăng ký kiểm tra nhưng phải nộp trước khi tiến hành kiểm tra Xe.
3. Các Xe cùng kiểu loại với kiểu loại Xe đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận được miễn nộp hạng mục hồ sơ tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 11. Kiểm tra Xe
1. Phương thức kiểm tra:
a) Kiểm tra sự phù hợp về kiểu loại của các Xe trong cùng lô Xe.
b) Kiểm tra số khung, số động cơ của từng Xe trong lô Xe.
c) Lấy ngẫu nhiên 01 Xe mẫu trong lô Xe cùng kiểu loại để kiểm tra, thử nghiệm. Riêng đối với Xe đã qua sử dụng, việc kiểm tra, thử nghiệm được thực hiện cho từng Xe.
2. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm:
Việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
3. Miễn kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu trong các trường hợp sau:
a) Các kiểu loại xe đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn, quy chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia ký kết;
b) Xe chưa qua sử dụng cùng kiểu loại với kiểu loại Xe đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận và của cùng một Cơ sở nhập khẩu.
Trường hợp lô Xe thuộc các đối tượng miễn kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu nêu trên có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì sẽ phải thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm Xe mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Cấp giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu
1. Cơ sở nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này và nộp trực tiếp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, Cục Đăng kiểm Việt Nam xem xét, đối chiếu hồ sơ đăng ký kiểm tra với quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này và xử lý như sau:
a) Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thì ngay trong ngày làm việc, hướng dẫn Cơ sở nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại;
b) Nếu hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì trong phạm vi 01 ngày làm việc, xác
nhận vào Bản đăng ký kiểm tra, đồng thời thống nhất với Cơ sở nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này, tiến hành thông báo kết quả trong phạm vi 03 ngày làm việc (kể từ ngày kết thúc kiểm tra, nhận được kết quả thử nghiệm) như sau:
a) Nếu không đạt yêu cầu thì thông báo để Cơ sở nhập khẩu khắc phục; Quá thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, nếu Cơ sở nhập khẩu chưa có biện pháp khắc phục thì cấp Thông báo không đạt chất lượng theo mẫu quy định tại Phụ lục IVc ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IVb ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình kiểm tra, nếu Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được thông tin của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài thông báo Xe thuộc đối tượng phải triệu hồi (recall) để sửa chữa, khắc phục các lỗi kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ cấp Giấy chứng nhận sau khi Cơ sở nhập khẩu có văn bản cam kết kèm theo văn bản của nhà sản xuất hoặc của các cơ sở được ủy quyền của nhà sản xuất xác nhận Xe nhập khẩu đã thực hiện xong việc sửa chữa khắc phục lỗi và đảm bảo an toàn.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE THAM GIA GIAO THÔNG
TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ
Điều 13. Hồ sơ kiểm tra lưu hành
1. Các giấy tờ phải nộp:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp không đưa được Xe đến Đơn vị đăng kiểm;
b) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với trường hợp Xe sản xuất, lắp ráp trong nước kiểm tra lưu hành lần đầu của các Xe có đăng ký lần đầu sau ngày Thông tư này có hiệu lực).
2. Các giấy tờ phải xuất trình:
a) Bản chính Giấy đăng ký xe hoặc bản sao Giấy đăng ký xe có xác nhận của ngân hàng đang giữ Bản chính Giấy đăng ký xe đó hoặc bản sao Giấy đăng ký xe có xác nhận của cơ quan cho thuê tài chính đang giữ Bản chính Giấy đăng ký xe đó;
b) Bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan địa phương có thẩm quyền về khu vực cho phép Xe của tổ chức cá nhân hoạt động còn hiệu lực.
Điều 14. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra lưu hành
1. Xe được hoạt động tại địa phương nào thì do các Đơn vị đăng kiểm ở cùng địa phương Xe hoạt động kiểm tra lưu hành.
2. Dữ liệu kiểm tra lưu hành được lưu trữ tại Đơn vị đăng kiểm và trên Cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 15. Trình tự, cách thức thực hiện khi kiểm tra lưu hành
1. Chủ xe hoặc người được ủy quyền (sau đây gọi tắt là chủ xe) nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này trực tiếp đến Đơn vị đăng kiểm để đăng ký kiểm tra.
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc. Nếu đầy đủ, hợp lệ thì hẹn ngày kiểm tra theo địa điểm chủ xe đăng ký (Nơi kiểm tra phải đáp ứng điều kiện quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Việc kiểm tra xe được tiến hành theo các hạng mục, phương pháp kiểm tra được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với trường hợp kiểm tra lần đầu, Đơn vị đăng kiểm kiểm tra và lập Biên bản kiểm tra lần đầu của Xe theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Xe nhập khẩu đăng ký sau ngày Thông tư này có hiệu lực, Đơn vị đăng kiểm căn cứ vào số khung tra cứu dữ liệu Xe nhập khẩu trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam và kiểm tra Xe thực tế để lập hồ sơ.
5. Xe kiểm tra đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu. Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Xe kiểm tra có kết quả không đạt, Đơn vị đăng kiểm thông báo hạng mục kiểm tra không đạt của Xe cho chủ xe biết để sửa chữa, khắc phục và kiểm tra lại.
Điều 16. Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành
1. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận lưu hành
a) Trường hợp kiểm tra lần đầu: 18 tháng đối với Xe mới, chưa qua sử dụng đến 02 năm, kể từ năm sản xuất; 12 tháng đối với các trường hợp còn lại (kể cả Xe không xác định được năm sản xuất);
b) Các lần kiểm tra tiếp theo: 12 tháng;
c) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận lưu hành không vượt quá thời hạn của Giấy đăng ký Xe (nếu có).
2. Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành phải có cùng một seri và có nội dung phù hợp với thông số kỹ thuật của Xe; Giấy chứng nhận lưu hành được giao cho chủ xe để mang theo khi lưu hành trên đường, Tem lưu hành được dán tại góc trên bên phải kính chắn gió phía trước Xe. Trường hợp Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành bị mất, hư hỏng, rách nát thì chủ xe phải đưa Xe đi kiểm tra lưu hành để cấp lại.
3. Khi phát hiện hồ sơ do chủ xe cung cấp bị làm giả, sửa chữa, tẩy xóa hoặc Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành đã cấp không phù hợp với Xe đã kiểm tra, các Đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành đã cấp (nếu còn hiệu lực).
4. Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành hết hiệu lực khi:
a) Xe đã được cấp Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành mới;
b) Đã có khai báo mất của chủ Xe;
c) Đã có thông báo thu hồi của các Đơn vị đăng kiểm;
d) Xe bị tai nạn đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 17. Báo cáo và lưu trữ hồ sơ
1. Các Đơn vị đăng kiểm gửi báo cáo công tác kiểm tra lưu hành về Cục Đăng kiểm Việt Nam cùng với báo cáo công tác kiểm tra lưu hành xe cơ giới.
2. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Lưu trữ
a) Hồ sơ Xe, hồ sơ kiểm tra lưu hành và các giấy tờ liên quan được lưu trữ tại các Đơn vị đăng kiểm;
b) Hồ sơ kiểm tra lưu hành, phiếu ghi nhận kết quả của các lần kiểm tra lưu hành phải được lưu trữ trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày kiểm tra lưu hành;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn các Đơn vị đăng kiểm về việc lưu trữ hồ sơ Xe và hồ sơ kiểm tra lưu hành.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN THAM GIA GIAO THÔNG
TRONG PHẠM VI HẠN CHẾ
Điều 18. Điều kiện đối với người điều khiển Xe
Người điều khiển Xe phải có Giấy phép lái xe từ hạng B2 trở lên và phải tuân thủ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
Điều 19. Điều kiện đối với Xe tham gia giao thông
1. Giấy đăng ký và biển số Xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Giấy chứng nhận lưu hành còn hiệu lực.
3. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực.
Điều 20. Chấp hành quy định khi tham gia giao thông
1. Việc chấp hành quy tắc giao thông đường bộ, mức xử phạt và các biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ và áp dụng theo loại phương tiện tương tự xe ô tô chở người từ 15 chỗ trở xuống.
2. Phạm vi, tuyến đường hoạt động và thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam là Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các Xe thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này; chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra chất lượng trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kiểm tra lưu hành và kiểm tra thực hiện Thông tư này.
2. Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng các Giấy chứng nhận; phôi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành theo quy định của Thông tư này.
3. Thông báo danh sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm phục vụ cho công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên Trang thông tin điện tử Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng của Cơ sở sản xuất, kiểm tra lưu hành của các Đơn vị đăng kiểm.
5. Báo cáo việc thực hiện kiểm tra chất lượng, kiểm tra lưu hành an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại Xe theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ sở thử nghiệm
1. Trang bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện kiểm tra, thử nghiệm theo các quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Thực hiện kiểm tra, thử nghiệm và lập Báo cáo kết quả thử nghiệm theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, thử nghiệm.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Báo cáo, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy định phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động đối với Xe theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
2. Kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới tại địa phương trong hoạt động kiểm tra lưu hành Xe.
Điều 24. Trách nhiệm của Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới
1. Thực hiện việc kiểm tra lưu hành và cấp Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành cho Xe theo quy định. Người đứng đầu Đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện kiểm tra
lưu hành phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
2. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung, quy trình, tiêu chuẩn, quy định, phí, lệ phí và thời gian làm việc.
3. Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo theo quy định. Truyền số liệu kiểm tra hàng ngày, bảo quản mật khẩu và cập nhật số liệu cảnh báo từ mạng dữ liệu Cục Đăng kiểm Việt Nam.
4. Gửi báo cáo định kỳ trước ngày 05 hàng tháng về việc kiểm tra lưu hành Xe về Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải.
5. Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra lưu hành của cơ quan chức năng.
Điều 25. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất, Cơ sở nhập khẩu
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Hợp tác đầy đủ với Cục Đăng kiểm Việt Nam trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
3. Thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi phát hiện sản phẩm bị lỗi kỹ thuật.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm quy định về quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ.
5. Có trách nhiệm chuyển Xe mẫu thử nghiệm tới địa điểm thử nghiệm.
6. Cơ sở sản xuất phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản xuất hàng loạt.
7. Cơ sở nhập khẩu phải xuất trình nguyên trạng Xe để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm tại địa điểm đã được thống nhất với Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 26. Trách nhiệm của chủ xe
Ngoài việc thực hiện các nội dung quy định về kiểm tra lưu hành, chủ xe còn có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
1. Không được làm giả, tự bóc, dán, tẩy xóa, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận lưu hành, Tem lưu hành.
2. Cung cấp chính xác các thông tin cần thiết có liên quan tới nội dung kiểm tra lưu hành, nội dung quản lý hành chính, thông số kỹ thuật của Xe, kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các Đơn vị đăng kiểm.
3. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của Xe giữa hai kỳ kiểm tra lưu hành.
4. Nộp lại Giấy chứng nhận lưu hành và Tem lưu hành khi có thông báo thu hồi của Đơn vị
đăng kiểm.
Điều 27. Phí và lệ phí
Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cơ sở thử nghiệm và Đơn vị đăng kiểm được thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015.
2. Đối với các Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế lưu hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện kiểm tra lưu hành trước ngày 15 tháng 9 năm 2015.
3. Đối với Xe đã được kiểm tra, chứng nhận không tham gia giao thông nếu có nhu cầu chuyển đổi để tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế thì cần phải kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận như đối với Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
4. Trong trường hợp các văn bản, tài liệu dẫn chiếu trong Thông tư này thay đổi, bổ sung, chuyển đổi thì áp dụng theo văn bản mới.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Biểu mẫu thực hiện
Các giấy tờ phải xuất trình
Các giấy tờ phải nộp
IV. Yêu cầu và điều kiện thực hiện #
Thỏa mãn yêu cầu quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong lưu hành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo Phụ lục VIII của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT.
V. Cách thức & lệ phí thực hiện #
STT | Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|---|
1 | Trực tiếp | 2 Ngày làm việc |
Lệ phí : 50000 Đồng Lệ phí cấp giấy chứng nhận 50.000 đồng/01 Giấy chứng nhận Lệ phí : 180000 Đồng Giá dịch vụ kiểm định 180.000 đồng/xe |
Trong phạm vi 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu. |
VI. Thành phần hồ sơ #
STT | Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|---|
Các giấy tờ phải xuất trình | |||
1 | Bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực; |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
2 | Bản chính Giấy đăng ký xe hoặc bản sao Giấy đăng ký xe có xác nhận của ngân hàng đang giữ Bản chính Giấy đăng ký xe đó hoặc bản sao Giấy đăng ký xe có xác nhận của cơ quan cho thuê tài chính đang giữ Bản chính Giấy đăng ký xe đó; |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
3 | Văn bản chấp thuận của cơ quan địa phương có thẩm quyền về khu vực cho phép xe của tổ chức cá nhân hoạt động còn hiệu lực. |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
|
Các giấy tờ phải nộp | |||
4 | Văn bản đề nghị kiểm tra của tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định đối với trường hợp không đưa được xe đến Đơn vị đăng kiểm; | Tải về |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
5 | Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước kiểm tra lưu hành lần đầu của các xe có đăng ký lần đầu sau ngày Thông tư này có hiệu lực). |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |