I. Thông tin chung #
STT | Thông tin | Nội dung chi tiết |
---|---|---|
1 | Tên thủ tục |
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện thủy nội địa |
2 | Mã thủ tục | 1.001284 |
3 | Số quyết định |
877/QĐ-BGTVT |
4 | Loại thủ tục | TTHC được luật giao quy định chi tiết |
5 | Lĩnh vực | Đăng kiểm |
6 | Cấp thực hiện | Cấp Bộ, Cấp Tỉnh |
7 | Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Người nước ngoài, Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tổ chức (không bao gồm doanh nghiệp, HTX), Tổ chức nước ngoài, Hợp tác xã |
8 | Cơ quan thực hiện | Các đơn vị đăng kiểm |
9 | Cơ quan có thẩm quyền | Các đơn vị đăng kiểm |
10 | Kết quả thực hiện | Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện thủy nội địa |
11 | Tham khảo | Cổng Dịch vụ công quốc gia (Xem thêm) |
II. Căn cứ pháp lý #
STT | Số ký hiệu | Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|---|
1 | 48/2015/TT-BGTVT | Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa | 22-09-2015 | Bộ Giao thông vận tải |
2 | 237/2016/TT-BTC | Thông tư 237/2016/TT-BTC | 11-11-2016 | |
3 | 199/2016/TT-BTC | Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn | 08-11-2016 | Bộ Tài chính |
III. Văn bản liên quan #
Văn bản pháp lý
48/2015/TT-BGTVT
THÔNG TƯ Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa
Bộ Giao thông Vận tải | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 48/2015/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2015 |
THÔNG TƯ
Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;
b) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;
c) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;
d) Bè.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ thiết kế gồm: Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi và nhập khẩu; thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thiết kế sản phẩm công nghiệp; thiết kế mẫu định hình; thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn gồm: Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại.
5. Sao và thẩm định mẫu định hình là sao và thẩm định thiết kế trên cơ sở thiết kế mẫu định hình đã được thẩm định.
Chương II
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 4. Nội dung công tác đăng kiểm phương tiện
1. Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.
2. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.
3. Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.
4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.
5. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.
6. Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.
7. Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.
8. Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.
Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp
Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đăng ký hành chính lần đầu;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;
c) Kiểm tra bất thường theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 7. Nguyên tắc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Phương tiện phải được kiểm tra lần đầu, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa trước khi đăng ký hành chính lần đầu.
2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
3. Phương tiện đã đăng ký hành chính khi kiểm tra chu kỳ, kiểm tra bất thường được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực phương tiện neo đậu.
4. Các đơn vị đăng kiểm chỉ được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa phù hợp với năng lực, thẩm quyền và trong khu vực được giao.
Chương III
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ, TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN; KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA;
KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN
KỸ THUẬT SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, lập hồ sơ, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật
(nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện. Đối với hồ sơ thiết kế do đơn vị thiết kế nước ngoài thiết kế hoặc chủ phương tiện là người nước ngoài hoặc thiết kế phương tiện đóng ở Việt Nam để xuất khẩu thì ngôn ngữ sử dụng trong thuyết minh, bản tính phải là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, còn ngôn ngữ sử dụng trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng trong nước mà không có sự giám sát của đăng kiểm, ngoài các giấy tờ phải nộp quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải trình: Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó.
2. Đối với thẩm định thiết kế mẫu định hình, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm 01 bản chính Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
4. Đối với thẩm định thiết kế phương tiện nhập khẩu, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện và các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Hồ sơ xác định tuổi của phương tiện;
d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu (đối với trường hợp phương tiện đã nhập khẩu về Việt Nam).
5. Đối với thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp, hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp sản phẩm công nghiệp được sản xuất, chế tạo trong nước, hồ sơ nộp bao gồm: 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm;
b) Trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu, hồ sơ nộp bao gồm: 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm. Các
thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh; tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
6. Đối với thẩm định thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với thẩm định tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ tài liệu hướng dẫn.
Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định, trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm, tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 °C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu khách cao tốc, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên hoặc trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn, Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT), cấp Thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn/thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.
4. Đối với các hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại theo thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền, kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục, trong thời hạn 02 ngày làm việc hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế như quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện lại.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp phí và lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị kiểm tra bằng hình thức đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện quy định như sau:
a) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi hoặc phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
b) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác thì trình bản gốc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa đã được cấp khi thực hiện kiểm tra phương tiện.
c) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa đã được thẩm định và Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì đơn vị đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT và đóng dấu hoàn công vào các hồ sơ thiết kế hoàn công đối với trường hợp kiểm tra đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi loại phương tiện nêu ở khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này; nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.
Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:
a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận, khi nhập khẩu về Việt Nam thì nộp hồ sơ thiết kế phương tiện đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài thẩm định (bản sao kèm bản chính để đối chiếu), bản chính hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện; trình hồ sơ để xác định tuổi phương tiện, bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
b) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đăng kiểm thì trình bản chính hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:
a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện;
b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy
nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT, nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp. Hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm công nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc theo lô trong nước thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định;
b) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận kiểm tra, thì nộp hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho sản phẩm công nghiệp (bản sao có bản chính để đối chiếu) và các tài liệu kỹ thuật liên quan (nếu có); Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
c) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được kiểm tra bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài nhưng chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiến hành kiểm tra. Đối với sản phẩm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra sản phẩm công nghiệp ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT, nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
Điều 13. Hồ sơ đăng kiểm, Tem kiểm định và số kiểm soát cấp cho phương tiện
1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật.
2. Ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này còn có:
a) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
b) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện;
c) Cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
3. Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này được cấp kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa. Tem kiểm định được dán trên phương tiện như sau:
a) Đối với phương tiện có kính phía trước vô lăng lái: Tem kiểm định được dán ở mặt trong, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của kính (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;
b) Đối với phương tiện có ca-bin hoặc buồng ngủ nhưng không có kính vách phía trước: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của vách trước ca-bin hoặc buồng ngủ (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;
c) Đối với phương tiện không thuộc điểm a, b khoản này nhưng có thành quây hầm hàng: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của thành quây hầm hàng phía mũi (ngay phía dưới của thanh gia cường mép miệng quây), ở vị trí dễ quan sát;
d) Đối với phương tiện còn lại: Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát, ít bị va chạm và ít bị ảnh hưởng của thời tiết.
4. Số kiểm soát
a) Phương tiện sau khi được kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật sẽ được đóng hoặc gắn một số kiểm soát, số kiểm soát được đóng hoặc gắn trên phương tiện nhằm kiểm soát từng phương tiện và số lượng phương tiện đã được đăng kiểm trên toàn quốc;
b) Số kiểm soát gồm phần chữ và phần số. Phần chữ gồm hai chữ cái in hoa là VR (đối với các phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này), VS (đối với các phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này). Phần số gồm 8 (tám) chữ số, hai chữ số đầu là 2 (hai) chữ số cuối của năm đóng phương tiện, sáu chữ số tiếp theo là số tự nhiên do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý và cấp trực tiếp cho các đơn vị đăng kiểm. Số này được lưu vào
cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện;
c) Các đơn vị đăng kiểm, khi nhận được phiếu cấp phát 6 (sáu) chữ số tự nhiên từ Cục Đăng kiểm Việt Nam, phải xác nhận về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đơn vị đăng kiểm sử dụng số kiểm soát theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Hàng tháng, đơn vị phải báo cáo việc sử dụng số kiểm soát, dự trù kế hoạch sử dụng của tháng tiếp theo và báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
5. Kích thước, vị trí số kiểm soát theo quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
Chương IV
CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM
PHƯƠNG TIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này; tổ chức hệ thống đơn vị đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước; thực hiện công tác đăng kiểm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Thông tư này.
2. Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là đơn vị đăng kiểm) đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 4 của Thông tư này và các nội dung đăng kiểm khác khi được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền phù hợp với năng lực của đơn vị đăng kiểm sau khi được xác nhận và thông báo.
3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X của Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:
a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này.
b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục IX của Thông tư này (trừ tàu hàng có trọng tải toàn phần từ 2000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy lớn hơn 60°C, có trọng tải toàn phần từ 1000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60°C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu hàng cấp VR-SB có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên hoặc tàu khách cấp VR-SB có sức chở từ 50 người trở lên; tàu đệm khí; tàu chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu chở khí hóa lỏng).
c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm cho tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; xây dựng, ban hành các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
2. Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về đăng kiểm phương tiện và kiểm tra thực hiện
Thông tư này.
3. Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu phương tiện của các đơn vị đăng kiểm.
4. Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm.
5. Thực hiện việc xác nhận và thông báo năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định tại Phụ lục X. Công bố hạng các đơn vị đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
6. Công bố danh sách các đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền thực hiện công tác đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
7. Kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.
8. Quy định các biên bản, báo cáo kiểm tra kỹ thuật cấp cho phương tiện.
9. In ấn, quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, ấn phẩm sử dụng trong đăng kiểm phương tiện.
10. Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo quy định.
11. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Kiểm tra, giám sát hoạt động và xử lý sai phạm của các cá nhân, đơn vị đăng kiểm thuộc địa phương quản lý. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm trực thuộc địa phương quản lý.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động, kiểm tra, xử lý những trường hợp không tuân thủ các quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;
b) Phối hợp với đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đăng kiểm phương tiện, đối với trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm
1. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX thuộc địa phương quản lý và các phương tiện quy định tại khoản 3 Phụ lục IX của Thông tư này khi đủ năng lực và được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận và thông báo.
2. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện.
3. Đơn vị đăng kiểm phải đáp ứng yêu cầu về năng lực và phải được xác nhận và thông báo có đủ năng lực phù hợp với hạng I, II, III quy định tại Phụ lục X của Thông tư này.
4. Đơn vị đăng kiểm phải có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác đăng kiểm trên địa bàn được giao thỏa mãn quy định tại Phụ lục X và Phụ lục XI; Phân công đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra theo đúng trình độ và năng lực ghi trong giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
5. Thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa một cách khách quan, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và đúng pháp luật.
6. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, phí, lệ phí và thời gian làm việc.
8. Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
9. Tuân thủ sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam về công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện.
10. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đăng kiểm của cơ quan chức năng.
11. Quản lý, giám sát hoạt động đăng kiểm, thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên; phòng, chống tiêu cực trong hoạt động đăng kiểm của đơn vị.
12. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
13. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra bất thường bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị đăng kiểm phải tổ chức thực hiện kiểm tra và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội dung, thời gian và địa điểm yêu cầu kiểm tra.
14. Thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện trong trường hợp tàu bị tai nạn mà không còn đảm bảo trạng thái kỹ thuật; thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong trường hợp cấp hồ sơ đăng kiểm mới khi thực hiện chu kỳ kiểm tra tiếp theo.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ phương tiện, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, cơ sở chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng kiểm
1. Thực hiện các quy định về đăng kiểm phương tiện, sản phẩm công nghiệp tại Thông tư này và các quy định liên quan khác của pháp luật.
2. Nộp lại Giấy chứng nhận và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm hoặc khi nhận Giấy chứng nhận và Tem kiểm định mới (trừ trường hợp bị mất).
3. Nộp phí và lệ phí theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004, Thông tư số 34/2011/TT-BGTVT ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 và tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ của đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 2687/2000/QĐ-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các đơn vị đăng kiểm đang hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 cho đến khi được đánh giá, xác nhận năng lực.
2. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xác nhận năng lực và thông báo cho các đơn vị đăng kiểm.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
237/2016/TT-BTC
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
Bộ Tài chính | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 237/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật số 48/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa áp dụng đối với tất cả các phương tiện phải kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng theo quy định trong Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được Cơ quan đăng kiểm thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa chịu trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho Cơ quan đăng kiểm theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan đăng kiểm: bao gồm Cục Đăng kiểm Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc các Sở Giao thông vận tải địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 3. Giá dịch vụ kiểm định
1. Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa thực hiện theo quy định tại biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này.
Giá dịch vụ quy định tại Thông tư này đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài chính và chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km. Chi phí ăn ở, đi lại, thông tin liên lạc để phục vụ công tác kiểm tra ở những nơi cách xa trụ sở Cơ quan đăng kiểm trên 100 km (nếu có) thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trường hợp những công việc kiểm định khác chưa được quy định tại biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, giá kiểm định được tính theo thời gian thực hiện kiểm định thì mức giá là 200.000 đồng/giờ. Mức thu tối thiểu cho 01 lần kiểm định là 200.000 đồng/lần.
3. Trong trường hợp kiểm định lần thứ nhất không đạt thì vẫn phải thu giá kiểm định theo biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này đúng loại hình kiểm định tương ứng; khi kiểm định lại phương tiện thì giá kiểm định được tính theo thời gian thực hiện kiểm định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khi thu tiền dịch vụ, Cơ quan đăng kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán bán hàng và cung cấp dịch vụ; Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Cơ quan đăng kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ, nộp thuế đối với số tiền thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền còn lại sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 123/2013/TT-BTC ngày 28/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thuỷ nội địa.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
BIỂU GIÁ DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện khai thác
Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện trong khai thác bao gồm: Giá dịch vụ kiểm định hàng năm; giá dịch vụ kiểm định định kỳ; giá kiểm định trung gian; giá dịch vụ kiểm định lần đầu; giá dịch vụ kiểm định bất thường; giá dịch vụ kiểm định trên đà, trong ụ; giá dịch vụ kiểm định thiết bị nâng hàng, giá kiểm định bình chịu áp lực.
Trong trường hợp đợt kiểm định có các loại hình kiểm định như trên trùng nhau thì giá kiểm định được thu bao gồm tổng các khoản giá dịch vụ theo từng loại hình kiểm định riêng biệt nếu không có quy định nào khác theo Thông tư này.
1. Giá dịch vụ kiểm định hàng năm
Giá kiểm định hàng năm phương tiện thuỷ nội địa đang khai thác tính theo công thức:
Mức giá = [L x (B + D) + P] x a x β x A
Trong đó:
L - Chiều dài thiết kế phương tiện tính bằng mét;
B - Chiều rộng thiết kế phương tiện tính bằng mét;
D - Chiều cao mạn thiết kế phương tiện tính bằng mét;
P - Tổng công suất định mức máy chính, máy phụ tính bằng sức ngựa;
α - Hệ số loại phương tiện quy định tại Biểu số 1;
β - Hệ số tuổi phương tiện quy định tại Biểu số 2;
A - Giá trị một đơn vị tính giá quy định bằng 2.800 đồng.
Biểu số 1:
Biểu số 2:
2. Giá dịch vụ kiểm định định kỳ
Giá kiểm định định kỳ phương tiện được tính theo mức giá kiểm định hàng năm (quy định tại điểm 1 Mục này) và nhân với hệ số 1,5.
3. Giá dịch vụ kiểm định lần đầu
3.1. Đối với phương tiện đóng mới theo thiết kế được thẩm định và được Cơ quan đăng kiểm giám sát thi công, giá kiểm định được tính như sau:
a) Trường hợp việc giám sát thi công và cấp hồ sơ đăng kiểm lần đầu tại cùng một Cơ quan đăng kiểm thì chỉ thu giá kiểm định đóng mới (quy định tại Mục II Biểu giá dịch vụ).
b) Trường hợp việc giám sát thi công và cấp hồ sơ đăng kiểm lần đầu tại hai Cơ quan đăng kiểm khác nhau thì Cơ quan đăng kiểm thực hiện giám sát thi công thu giá kiểm định đóng mới, còn Cơ quan đăng kiểm cấp hồ sơ đăng kiểm lần đầu thu giá bằng mức giá kiểm định hàng năm của phương tiện đó.
3.2. Đối với phương tiện đã đóng chưa có giám sát kỹ thuật của Cơ quan đăng kiểm khi vào kiểm định lần đầu, giá kiểm định được tính như sau:
a) Nếu đã có thiết kế được thẩm định thì giá kiểm định được tính bằng giá kiểm định đóng mới của phương tiện đó.
b) Nếu chưa có thiết kế được thẩm định hoặc không đúng với thiết kế được thẩm định thì giá kiểm định bao gồm giá thẩm định thiết kế đóng mới (quy định tại điểm 1 Mục III Biểu mức giá) và giá kiểm định đóng mới phương tiện đó.
3.3. Đối với phương tiện nhập khẩu, giá kiểm định được tính như sau:
a) Đối với phương tiện đã được kiểm tra và phân cấp tại Cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền thì giá kiểm định được tính theo loại hình kiểm định tương ứng (ví dụ: đến kỳ kiểm định hàng năm thì thu giá kiểm định hàng năm) đối với phương tiện đó.
b) Đối với phương tiện đã được kiểm tra và phân cấp tại Cơ quan đăng kiểm nước ngoài nhưng chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền:
- Nếu phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam, giá kiểm định bao gồm: giá thẩm định thiết kế lập hồ sơ (quy định tại điểm 2 Mục III Biểu mức giá) và hai lần mức giá kiểm định định kỳ (quy định tại điểm 2 Mục này) phương tiện đó.
- Nếu không phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam, giá kiểm định bao gồm: giá thẩm định thiết kế lập hồ sơ, giá kiểm định sửa chữa, hoán cải (quy định tại Mục IV Biểu giá dịch vụ) và hai lần mức giá kiểm định định kỳ phương tiện đó.
c) Đối với phương tiện chưa được Cơ quan đăng kiểm nước ngoài nào kiểm tra, phân cấp thì giá kiểm định bao gồm: giá thẩm định thiết kế lập hồ sơ và giá kiểm định đóng mới phương tiện đó.
3.4. Giá dịch vụ kiểm định phương tiện chuyển cấp từ tàu biển về phương tiện thủy nội địa được tính bao gồm: giá thẩm định thiết kế hoán cải và giá kiểm định theo loại hình kiểm định phù hợp với công việc kiểm định phương tiện đó.
4. Giá dịch vụ kiểm định bất thường
Giá kiểm định bất thường được tính theo mức giá kiểm định hàng năm và nhân với hệ số 0,8.
5. Giá dịch vụ kiểm định trên đà, trong ụ
a) Giá dịch vụ kiểm định khi kiểm tra trên đà, trong ụ mà không kiểm tra hàng năm và giám sát sửa chữa được tính theo mức giá của kiểm tra hàng năm và nhân với hệ số 0,5.
b) Giá dịch vụ kiểm định trên đà, trong ụ trùng với kiểm tra hàng năm được tính theo giá kiểm tra hàng năm và nhân với hệ số 0,25.
6. Giá dịch vụ kiểm định trung gian: Được tính theo mức kiểm định hàng năm.
7. Giá dịch vụ kiểm định thiết bị nâng hàng
a) Mức giá cơ bản được tính theo Biểu số 3 cụ thể như sau:
Biểu số 3:
b) Giá dịch vụ kiểm định theo tuổi của thiết bị tính theo quy định tại Biểu số 3 và nhân với hệ số điều chỉnh (β) của Biểu số 2.
8. Giá dịch vụ kiểm định bình chịu áp lực
8.1. Mức giá cơ bản được tính theo Biểu số 4 cụ thể như sau:
Biểu số 4:
8.2. Giá kiểm định theo tuổi của bình tính theo quy định tại Biểu số 4 và nhân với hệ số điều chỉnh (β) của Biểu số 2.
II. Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật, chất lượng phương tiện đóng mới
1. Giá dịch vụ kiểm định đóng mới phương tiện được tính trên cơ sở giá kiểm định hàng năm đối với phương tiện đó và nhân với hệ số 12. Mức giá tối thiểu không thấp hơn 1.000.000 đồng/1 phương tiện.
2. Giá dịch vụ kiểm định trên chưa bao gồm giá kiểm định chất lượng sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
III. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế phương tiện
1. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới được tính bằng 10% mức giá kiểm định đóng mới phương tiện tương ứng. Mức giá thẩm định thiết kế thấp nhất là 200.000 đồng/1 bộ hồ sơ thiết kế.
2. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế lập hồ sơ được tính bằng mức giá thẩm định thiết kế đóng mới.
3. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế thi công được tính bằng 30% giá thẩm định thiết kế đóng mới.
4. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế hoàn công tính bằng 20% giá thẩm định thiết kế đóng mới.
5. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới, thiết kế hoán cải, sửa đổi từ sản phẩm thứ 2 trở đi thuộc lô sản phẩm đóng mới, hoán cải giống nhau trong cùng 1 lần thẩm định, tại cùng nơi thi công được tính bằng 30% giá thẩm định thiết kế đóng mới quy định tại điểm 1 Mục III hoặc 30% giá thẩm định thiết kế hoán cải, sửa chữa quy định tại Biểu số 5 của chiếc thứ 1.
6. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế mẫu định hình được tính bằng giá thẩm định thiết kế đóng mới của phương tiện đó. Mức giá thẩm định thiết kế mẫu định hình thấp nhất là 200.000 đồng/1 bộ hồ sơ thiết kế.
7. Giá dịch vụ sao và thẩm định mẫu của phương tiện được tính bằng 30% mức giá thẩm định thiết kế của phương tiện đó nhưng không thấp hơn 200.000 đồng/1 bộ hồ sơ sao và thẩm định.
8. Giá dịch vụ thẩm định thiết kế hoán cải, sửa đổi được tính theo Biểu số 5.
Biểu số 5:
IV. Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện sửa chữa, hoán cải
1. Giá dịch vụ kiểm định phương tiện trong sửa chữa và hoán cải được tính theo Biểu số 6 (nếu có thay đổi về kích thước ban đầu và công suất máy thì mức giá được tính theo các thông số mới đã thay đổi).
Biểu số 6:
Trong đó:
L1 - Chiều dài thiết kế thân tàu sau hoán cải tính bằng mét;
B1 - Chiều rộng thiết kế thân tàu sau hoán cải tính bằng mét;
D1 - Chiều cao thiết kế thân tàu sau hoán cải tính bằng mét;
L - Chiều dài thiết kế thân tàu trước hoán cải tính bằng mét;
B - Chiều rộng thiết kế thân tàu trước hoán cải tính bằng mét;
D - Chiều cao thiết kế thân tàu trước hoán cải tính bằng mét;
A - Hệ số tương ứng với 2.800 đồng;
g - Hệ số tỷ lệ giữa giá giám sát đóng mới và giá giám sát hàng năm được chọn là 12;
α, β - Hệ số quy định tại Biểu số 1 và Biểu số 2
Trường hợp tàu hoán cải thay đổi công dụng từ tàu chở hàng khô sang công dụng khác thì hệ số α sẽ được tính theo loại công dụng sau khi hoán cải.
Mức giá tối thiểu mỗi lần thực hiện giám sát hoán cải, sửa chữa là 200.000 đồng /1 phương tiện.
2. Giá kiểm định trên chưa bao gồm giá kiểm định chất lượng sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
3. Trường hợp kiểm định giám sát sửa chữa, hoán cải trùng với các đợt kiểm định lần đầu, định kỳ, hàng năm, trên đà, bất thường thì ngoài giá kiểm định sửa chữa, hoán cải được cộng thêm giá kiểm định các loại hình kiểm tra tương ứng.
V. Giá dịch vụ kiểm định chứng nhận thể tích chiếm nước phương tiện
1. Mức giá cơ bản được tính theo Biểu số 7 dưới đây:
Biểu số 7:
2. Trường hợp phương tiện phải khảo sát, đo vẽ lại tuyến hình để làm cơ sở chứng nhận thể tích chiếm nước, giá kiểm định tính theo mức giá quy định tại Biểu số 7 và nhân với hệ số 2,0.
3. Trường hợp cấp lại sổ chứng nhận thể tích chiếm nước nhưng không phải đo và vẽ lại tuyến hình, giá kiểm định tính theo mức giá quy định tại Biểu số 7 nhân với hệ số 0,8.
VI. Giá dịch vụ định chất lượng sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Quy định chung:
Mức giá kiểm định chất lượng sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa được tính như sau:
Giá = ĐVGTC x S
Trong đó:
ĐVGTC - Số đơn vị giá tiêu chuẩn của sản phẩm công nghiệp;
S - Giá trị một đơn vị tính giá và được lấy bằng 1.700 Việt Nam đồng.
2. Quy định cụ thể:
2.1. Động cơ đốt trong (Máy chính và máy phụ)
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 8.
b) Đối với động cơ có bộ giảm tốc, số đơn vị giá tiêu chuẩn tăng thêm 20% so với số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 8.
c) Đối với động cơ chế tạo hàng loạt số đơn vị giá tiêu chuẩn bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại khoản a, b mục này.
d) Đối với động cơ đã được cấp chứng chỉ bởi Cơ quan đăng kiểm nước ngoài hoặc cơ sở chế tạo sản phẩm được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận thì khi nhập khẩu về Việt Nam số đơn vị giá tiêu chuẩn sẽ được tính bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 8.
đ) Đối với động cơ đã được cấp chứng chỉ bởi Cơ quan đăng kiểm nước ngoài hoặc cơ sở chế tạo sản phẩm chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc động cơ đã qua sử dụng thì khi nhập khẩu về Việt Nam số đơn vị giá tiêu chuẩn sẽ được tính bằng số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 8.
Biểu số 8: Động cơ đốt trong
2.2. Máy lái
Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 9.
Biểu số 9: Máy lái
2.3. Tời, tời neo, tời cuốn dây
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 10.
b) Đối với tời kéo tự động, số đơn vị giá tiêu chuẩn tăng thêm 20% so với số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 10.
Biểu số 10: Tời, tời neo, tời cuốn dây
2.4. Chân vịt
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 11.
b) Đối với chân vịt làm bằng thép đúc hoặc gang đúc, số đơn vị giá tiêu bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 13.
c) Trọng lượng để tính số đơn vị giá tiêu chuẩn là trọng lượng của chân vịt đã thành phẩm.
Biểu số 11: Chân vịt
2.5. Hệ trục và bộ giảm tốc
a) Đối với trục chân vịt và trục trung gian làm bằng thép rèn, số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo điểm 11 Mục này (những trục này được tính giá như đối với giá vật liệu).
b) Đối với áo lót trục và ống bao, số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 12A.
Biểu số 12A: Bạc trục
d) Đối với chân vịt biến bước và hệ trục có kết cấu đặc biệt, số đơn vị giá tiêu chuẩn tính theo Biểu số 12B.
Biểu số 12B: Chân vịt biến bước và hệ trục có kết cấu đặc biệt
đ) Đối với bộ giảm tốc độc lập, số đơn vị giá tiêu chuẩn tính như sau:
- Bộ giảm tốc cho động cơ đốt trong: bằng 30% số đơn vị giá tiêu chuẩn tính cho động cơ đốt trong tại điểm 2 Mục này;
- Đối với bộ giảm tốc được chế tạo hàng loạt số đơn vị giá tiêu chuẩn bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại điểm 2 Mục này.
e) Đối với khớp nối trục (bao gồm cả khớp li hợp), số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính như sau:
- Bằng 7% số đơn vị giá tiêu chuẩn tính cho động cơ tại điểm 2 Mục này.
- Đối với khớp nối trục (bao gồm cả khớp li hợp) được chế tạo hàng loạt số đơn vị giá tiêu chuẩn bằng 3,5% số đơn vị giá tiêu chuẩn tính cho động cơ tại điểm 2 Mục này.
2.6. Neo
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 13.
b) Số đơn vị giá tiêu chuẩn tính theo Biểu số 13 đã bao gồm số đơn vị giá tiêu chuẩn tính cho vật liệu chế tạo.
c) Trong trường hợp có hai neo trở lên, một chiếc được lấy đại diện để thử, số đơn vị giá tiêu chuẩn được xác định để tính là tổng trọng lượng của những neo đó.
d) Đối với neo thông thường, số đơn vị giá tiêu chuẩn được xác định trên cơ sở là bao gồm trọng lượng của neo và cán neo.
Biểu số 13: Neo
2.7. Xích neo
Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 14 (đã bao gồm số đơn vị giá tiêu chuẩn thử vật liệu).
Biểu số 14. Xích neo
2.8. Dây cáp
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 15.
b) Đối với dây cáp có chiều dài lớn hơn 250 mét, số đơn vị giá tiêu chuẩn sẽ được tăng theo tỷ lệ là 20% cho mỗi 100m chiều dài vượt quá.
Biểu số 15: Dây cáp
2.9. Vật liệu cán, kéo: Số đơn vị giá tiêu chuẩn theo Biểu số 16.
Biểu số 16: Vật liệu cán, kéo
2.10. Thép đúc và thép rèn
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 17.
b) Đối với thép hợp kim và kim loại mầu đúc hoặc rèn, số đơn vị giá tiêu chuẩn tăng thêm 100% so với số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng tại Biểu số 17.
c) Đối với gang xám đúc, số đơn vị giá tiêu chuẩn tăng thêm 60% so với số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng tại Biểu số 17.
d) Khi thực hiện kiểm tra sản phẩm ở gia công tiện hoặc kiểm tra thành phẩm của thép đúc hoặc thép rèn, số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính tăng thêm 10% đối với kiểm tra gia công tiện và tính tăng thêm 20% đối với kiểm tra thành phẩm so với số đơn vị giá tiêu chuẩn nêu tại Biểu 17.
e) Trong trường hợp khi lô vật liệu giống nhau, một mẫu đại diện lấy để thử, số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính toán trên cơ sở tổng trọng lượng của lô đó.
Biểu số 17: Thép đúc và thép rèn
2.11. Nồi hơi
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo các Biểu số 18A, Biểu số 18B và Biểu số 18C.
b) Sản lượng hơi nêu tại Biểu số 18A và Biểu số 18B là sản lượng thiết kế liên tục lớn nhất đối với kiểu được phê duyệt.
c) Đối với nồi hơi được chế tạo hàng loạt thì số đơn vị giá tiêu chuẩn bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại biểu số 18A
Biểu số 18A: Nồi hơi
c) Đối với nồi hơi có bộ quá nhiệt, số đơn vị giá tiêu chuẩn được nhân với hệ số trong Biểu số 18B.
Biểu số 18B: Hệ số đối với bộ quá nhiệt
d) Đối với nồi hơi có áp suất làm việc được duyệt vượt quá 6 MPa, số đơn vị giá tiêu chuẩn sau khi nhân với hệ số quy định tại Biểu số 18B tiếp tục được nhân với hệ số quy định tại Biểu số 18C.
Biểu số 18C: Hệ số đối với bộ quá nhiệt với nồi hơi vượt 6 MPa
e) Đối với nồi hơi có cả bộ quá nhiệt và bộ tiết kiệm nhiệt, số đơn vị giá tiêu chuẩn được tăng thêm 10% trên cơ sở tiết c và tiết d nêu trên.
2.12. Bình chịu áp lực
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 19.
b) Đối với bồn khí hoá lỏng, số đơn vị giá tiêu chuẩn tăng thêm 50% so với số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 19.
c) Đối với bình chịu áp lực được chế tạo hàng loạt, số đơn vị giá tiêu chuẩn được bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 19.
Biểu số 19: Bình chịu áp lực
2.13. Thiết bị nâng
a) Đối với các loại thiết bị nâng thông thường, số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 20A.
b) Đối với một số loại thiết bị nâng đặc thù (như: Tời, trục tải, cáp treo vận chuyển người, máy vận thăng nâng hàng, nâng hàng kèm người, nâng người, sàn nâng người, nâng hàng, thang máy….), số đơn vị giá được tính theo biểu 20B.
c) Đối với thiết bị nâng được chế tạo hàng loạt số đơn vị giá tiêu chuẩn bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng tại các Biểu 20A và Biểu số 20B.
Biểu số 20A: Thiết bị nâng thông thường
Biểu số 20B: Một số thiết bị nâng đặc thù
2.14. Vật liệu hàn
a) Kiểm tra lần đầu và định kỳ: Đối với mỗi kiểu vật liệu hàn số đơn vị giá tiêu chuẩn (ĐVGTC) = 2.800. Trong trường hợp có nhiều hơn 1 kiểu vật liệu hàn trong cùng một lần đánh giá, số đơn vị giá tiêu chuẩn là:
ĐVGTC = 2.800 + (n x 1.120), trong đó: n = số lượng kiểu
b) Kiểm tra chu kỳ, số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn kiểm tra định kỳ.
2.15. Vật liệu phi kim, sản phẩm cứu sinh
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn được tính theo Biểu số 21.
b) Đối với sản phẩm được chế tạo hàng loạt, số đơn vị giá tiêu chuẩn bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Biểu số 21.
Biểu số 21: Vật liệu phi kim, sản phẩm cứu sinh
2.16. Giá đánh giá chứng nhận năng lực cơ sở chế tạo, cung cấp dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng và giá đánh giá công nhận thiết kế, công nhận kiểu, công nhận quy trình chế tạo, thẩm định thiết kế.
a) Số đơn vị giá tiêu chuẩn đánh giá chứng nhận năng lực cơ sở chế tạo, cung cấp dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng, trạm thử, phòng thí nghiệm
- Số đơn vị giá tiêu chuẩn đánh giá lần đầu, định kỳ tính theo Biểu số 22.
- Số đơn vị giá tiêu chuẩn đánh giá chu kỳ được tính bằng 50% số đơn vị giá tiêu chuẩn quy định tại Biểu số 22.
Biểu số 22: Đánh giá năng lực cơ sở
b) Đơn vị giá tiêu chuẩn đánh giá công nhận thiết kế, công nhận kiểu, công nhận qui trình chế tạo, thẩm định thiết kế
- Số đơn vị giá tiêu chuẩn đánh giá lần đầu, định kỳ được tính theo giá giám sát các thiết bị tương ứng nêu trong các điểm trên Mục này nhưng không nhỏ hơn 200.
- Số đơn vị giá tiêu chuẩn đánh giá chu kỳ được tính bằng 50% số đơn vị giá giám sát các thiết bị tương ứng nêu trong các điểm trên Mục này nhưng không nhỏ hơn 200.
- Số đơn vị giá tiêu chuẩn thẩm định thiết kế được tính bằng 30% số đơn vị giá giám sát các thiết bị tương ứng nêu trong các điểm trên Mục này. Mức giá thẩm định thiết kế thấp nhất là 200.000 đồng/1 bộ hồ sơ thiết kế.
199/2016/TT-BTC
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN
Bộ Tài chính | Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 199/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển (sau đây gọi tắt là công trình biển) có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp lệ phí; tổ chức thu lệ phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thu, nộp lệ phí.
Điều 2. Người nộp lệ phí và tổ chức thu lệ phí
1. Người nộp lệ phí: Tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và công trình biển có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức thu lệ phí gồm: Cục Đăng kiểm Việt Nam (bao gồm cả các đơn vị đăng kiểm trực thuộc) và đơn vị đăng kiểm được giao cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa và công trình biển có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Điều 3. Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận được quy định tại Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Kê khai, thu, nộp lệ phí
1. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Chi phí phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận và thu lệ phí thực hiện như sau:
a) Cục Đăng kiểm Việt Nam (bao gồm cả các đơn vị đăng kiểm trực thuộc): Các khoản chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận do Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm; mức cấp cho các đơn vị đăng kiểm tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được. Cục Đăng kiểm Việt Nam lập dự toán thu, chi gửi Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Bộ Giao thông vận gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Các đơn vị đăng kiểm không thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam tại các địa phương:
- Các đơn vị trực thuộc các Sở Giao thông vận tải: Các khoản chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận sẽ do Ngân sách địa phương cấp theo dự toán của Sở Giao thông vận tải được duyệt hàng năm; mức cấp các đơn vị đăng kiểm tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được.
- Các đơn vị đăng kiểm thuộc công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty TNHH: Căn cứ số lượng cấp giấy chứng nhận đã cấp của năm trước (năm lập dự toán), đơn vị đăng kiểm dự kiến số lượng giấy chứng nhận, chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận và số tiền lệ phí thu được; gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức chi trả các đơn vị tối đa bằng 20% số tiền lệ phí thu được.
c) Chi phí liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận bao gồm: Chi in hồ sơ, phôi giấy, số chứng nhận kiểm định; chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại; chi phí khác liên quan trực tiếp đến thu lệ phí.
d) Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về số lượng giấy chứng nhận cấp ra và số lệ phí thu trong năm của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, quyết toán kinh phí phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận và thu lệ phí.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 102/2008/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với
máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Kèm theo Thông tư số 199/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Biểu mẫu thực hiện
– Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác
– Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi (bao gồm các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm tàu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa)
IV. Yêu cầu và điều kiện thực hiện #
– Thỏa mãn các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng: Sửa đổi 1:2016 QCVN 01:2008/BGTVT, Sửa đổi 2:2016 QCVN 17:2011/BGTVT, QCVN 25:2015/BGTVT, QCVN50:2012/BGTVT, QCVN51:2012/BGTVT, QCVN 54:2013/BGTVT, QCVN56:2013/BGTVT, Sửa đổi 1:2015 QCVN 72:2013/BGTVT, QCVN 72:2014/BGTVT, QCVN 84:2014/BGTVT, QCVN 85:2014/BGTVT, QCVN 95:2015/BGTVT, QCVN 96:2016/BGTVT.
V. Cách thức & lệ phí thực hiện #
STT | Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|---|
1 | Trực tiếp | 1 Ngày làm việc |
Lệ phí : 50.000 Lệ phí: 50.000 đồng /01 giấy chứng nhận. Mức giá : Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa theo biểu giá ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa. |
Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km: trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường; |
2 | Trực tiếp | 2 Ngày làm việc |
Lệ phí : 50.000 Đồng Lệ phí: 50.000 đồng /01 giấy chứng nhận. Mức giá : Đồng Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa theo biểu giá ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa. |
Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường. |
3 | Trực tuyến | 1 Ngày làm việc |
Mức giá : Đồng Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa theo biểu giá ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa. Lệ phí : 50.000 Đồng Lệ phí: 50.000 đồng /01 giấy chứng nhận. |
Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km: trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường; |
4 | Trực tuyến | 2 Ngày làm việc |
Lệ phí : 50.000 Đồng Lệ phí: 50.000 đồng /01 giấy chứng nhận. Mức giá : Đồng Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa theo biểu giá ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa. |
Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường. |
5 | Dịch vụ bưu chính | 1 Ngày làm việc |
Lệ phí : 50.000 Lệ phí: 50.000 đồng /01 giấy chứng nhận Mức giá : Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa theo biểu giá ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa |
Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km: trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường; |
6 | Dịch vụ bưu chính | 2 Ngày làm việc |
Lệ phí : 50.000 Đồng Lệ phí: 50.000 đồng /01 giấy chứng nhận Mức giá : Đồng Giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa theo biểu giá ban hành kèm theo Thông tư số 237/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định về giá kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng phương tiện thủy nội địa |
Đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường |
VI. Thành phần hồ sơ #
STT | Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|---|
– Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác | |||
1 | + Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định; | Tải về |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
2 | + Bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán phương tiện (đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu phương tiện). |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
– Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi (bao gồm các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm tàu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa) | |||
3 | + Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định; | Tải về |
Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
4 | + Bản sao giấy xóa đăng ký (đối với tàu biển, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
|
5 | + Văn bản chấp thuận sử dụng thiết kế của đơn vị thiết kế (đối với phương tiện đóng theo loạt). |
Bản chính: 0 Bản sao: 1 |